MangYTe

Tài liệu y khoa

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư vú HER2 dương tính tại Bệnh viện K năm 2020

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư vú HER2 dương tính tại Bệnh viện K năm 2020
  • Mã tin: 1590
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Để xác định chi phí trực tiếp điều trị nội trú của bệnh nhân ung thư vú HER2 dương tính tại Bệnh viện K năm 2020. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ 80 bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú HER2 dương tính và được điều trị nội trú tại Bệnh viện K năm 2020, được lưu trữ trên phần mềm quản lý của Bệnh viện K.

Nội dung Text: Chi phí trực tiếp điều trị ung thư vú HER2 dương tính tại Bệnh viện K năm 2020

vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 chiếm tỷ lệ CMSĐ cao hơn số sản phụ có thai nhi 3. Trần Chân Hà, Nghiên cứu tình hình chảy máu trên 3500 gram. sau đẻ tại viện BVBMTSS trong 5 năm (1996 - 2000), Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y - Thời điểm chảy máu sau đẻ hay gặp nhất 0- Hà Nội, Hà Nội. 2001. 2h chiếm khoảng 95%. 4. Tô Thị Thu Hằng, Nghiên cứu tình hình các bà mẹ lớn tuổi đẻ con so tại viện BV BMTSS từ năm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1996-2000, Luận văn Thac sỹ Y học, Trường Đại 1. Phạm Văn Chung. Nghiên cứu về tình hình chảy học Y Hà Nội, Hà Nội. 2001 máu sau đẻ tại bệnh viện phụ sản trung ương 5. Hứa Thanh Sơn, Bùi Sương, Lưu Quốc Khải, “Xử trong 2 giai đoạn 1998-1999 và 2008-2009. Luận trí tích cực giai đoạn 3 cuộc chuyển dạ tại BV văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại Học Y Hà PSHN 1994-1999” 2000. Nội. 2009. 6. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), WHO 2. Nguyễn Thị Dung, Nghiên cứu một số nguyên recommendations for the prevention and nhân và kết quả xử trí chảy máu sau đẻ tại BV Phụ treatment of postpartum haemorrhage, sản Hà nội trong năm 2014, Luận văn Thạc sĩ Y Publications of the World Health Organization học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 2014. Printed in Italy. 2012. CHI PHÍ TRỰC TIẾP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ HER2 DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020 Trần Văn Dũng*, Lưu Hồng Huy*, Nguyễn Đức Tuấn* TÓM TẮT cancer patients in one session was 20.010.000 VNĐ with the lowest of 1.034.000 VNĐ and the highest cost 65 Mục tiêu nghiên cứu: Để xác định chi phí trực of 97.852.000 VNĐ. Health insurance coverage is over tiếp điều trị nội trú của bệnh nhân ung thư vú HER2 60% of total direct costs among insured patients. dương tính tại Bệnh viện K năm 2020. Đối tượng Direct treatment costs tend to increase as the stage of nghiên cứu: Hồ sơ 80 bệnh án của bệnh nhân được the disease increases. chẩn đoán ung thư vú HER2 dương tính và được điều Keywords: HER2-positive breast cancer, direct trị nội trú tại Bệnh viện K năm 2020, được lưu trữ trên treatment costs. phần mềm quản lý của Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ và kết luận: Nghiên cứu cho thấy, đợt điều trị hiện tại, chi phí trực tiếp điều trị cho người bệnh ung thư Ung thư vú là căn bệnh ung thư phổ biến nhất vú HER2 dương tính là khoảng 20.010.000 VNĐ với của phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam, thấp nhất là 1.034.000 VNĐ và cao nhất là 97.852.000 đồng thời là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong VNĐ. Tỷ lệ bảo hiểm y tế chi trả là trên 60% trong số do ung thư ở nữ giới. Theo Cơ quan nghiên cứu những người bệnh dùng bảo hiểm. Chi phí điều trị trực ung thư quốc tế (IARC) ước tính năm 2020 có tiếp có xu hướng tăng khi giai đoạn bệnh tăng. Từ khóa: HER2 dương tính, ung thư vú, chi phí hơn 2 triệu ca ung thư vú mắc mới và gần điều trị trực tiếp. 700.000 ca tử vong do ung thư vú trên toàn thế giới. Tại Việt Nam năm 2020 báo cáo gần đây cho SUMMARY thấy có 182.563 ca mắc mới ung thư, trong đó tỉ DIRECT COST OF HER2-POSITIVE BREAST lệ mắc mới ung thư vú đứng thứ ba với 21.555 CANCER TREATMENT AT K HOSPITAL 2020 ca, chiếm tỷ lệ 11,8%. Tỉ lệ tử vong của ung thư Objective: To determine the direct cost of vú ở nước ta đứng thứ ba với 9.345 ca, chiếm tỷ inpatient treatment of patients with HER2-positive lệ 7,6% số ca tử vong do các loại ung thư [1]. breast cancer at K Hospital in 2020. Subject: Records of 80 patients' medical records, who were diagnosed Ung thư vú có HER2 dương tính (thụ thể yếu with HER2+ breast cancer and treated at K Hospital in tố phát triển biểu mô 2- Human Epidermal 2020. Data is stored on the management software of growth factor Receptor 2) chiếm khoảng 15-20% K Hospital. Method: A cross-sectional descriptive trong các loại ung thư vú, được xem là một study. Result and conclusion: The study showed trong những nhóm bệnh có tiên lượng xấu nhất that the direct cost of treating HER2-positive breast và được xếp vào nhóm nguy cơ cao. Trong những năm gần đây, nhiều phác đồ như *Bệnh viện K trastuzumab cùng với paclitaxel hoặc docetaxel Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Dũng đã được áp dụng trong điều trị ung thư vú HER2 Email: dungtranvk1011@gmail.com dương tính và mang lại nhiều kết quả tích cực về Ngày nhận bài: 14.9.2021 Ngày phản biện khoa học: 12.11.2021 thời gian sống thêm của bệnh nhân. Tuy nhiên, Ngày duyệt bài: 19.11.2021 tình trạng bệnh ung thư vú HER2 dương tính vẫn 266

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 có tiên lượng xấu hơn và diễn biến bệnh thường bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú HER2 nhanh hơn so với các loại ung thư vú khác [2]. dương tính và được điều trị nội trú tại Bệnh viện Chi phí điều trị ung thư vú có tác động đáng K năm 2020 và được lưu trữ trên phần mềm kể đến kinh tế xã hội tại tất cả các nước, đặc quản lý của Bệnh viện K. biệt các nước đang phát triển như Việt Nam. Tại Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ Mỹ, chi phí y tế liên quan đến ung thư là trên tháng 03/2021 đến tháng 11/2021 tại Bệnh viện K. 124,6 tỷ đô la Mỹ mỗi năm, trong đó chi phí điều Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước trị ung thư vú chiếm mức cao nhất,16,5 tỷ đô la lượng giá trị trung bình. Trong đó, N: Là số bênh Mỹ. Trong khi đó tại Anh, một nghiên cứu cho án của nguời bệnh cần điều tra, Z: Hệ số tin cậy thấy chi phí trung bình ước tính cho bệnh nhân (Với độ tin cậy 95% thì giá trị của Z = 1,96), σ: ung thư vú là trên 7000 bảng Anh và tổng gánh Giá trị ước lượng của độ lệch chuẩn của đặc tính nặng kinh tế của ung thư vú cho toàn nước Anh nghiên cứu trong quần thể, ɛ: Độ chính xác là trên 243 triệu bảng Anh [3]. Tại Hàn Quốc, chi tương đối, μ: Giá trị trung bình của đặc tính phí trung bình cho một chu kỳ điều trị ung thư nghiên cứu trong quần thể. vú kéo dài 4 năm là khoảng 40.000 đô la Mỹ. Tại Tại Việt Nam, các nghiên cứu cụ thể về người Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy bệnh ung thư vú HER2 dương tính còn hạn chế. và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng gánh nặng kinh Do vậy, sử dụng số liệu của nghiên cứu chi phí tế của bệnh ung thư vú tại Việt Nam là 3.477,2 trực tiếp điều trị bệnh ung thư vú nói chung với tỷ VNĐ, trong đó gánh nặng kinh tế dành cho μ = 173 triệu đồng và σ= 143 triệu đồng; lấy ɛ thuốc chiếm đa số (88,7%) và gánh nặng kinh tế = 0,2 thì số lượng người bệnh ung thư cần thiết cho giai đoạn III của bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất để triển khai là 66 người bệnh. Bên cạnh đó, cỡ (60,4%) [4]. mẫu của nghiên cứu chi phí điều trị trực tiếp ung Phân tích chi phí là một trong những công cụ thư vú năm 2019 tại Bệnh viện K là 87 người đánh giá kinh tế y tế và cung cấp thông tin hữu bệnh [7]. Do vậy, cỡ mẫu nghiên cứu này là 80. ích nhằm lập kế hoạch cho các can thiệp trong Phương pháp thu thập số liệu: Tiến hành dự phòng và điều trị người bệnh [5]. Đây là quá hồi cứu hồ sơ bệnh án và truy xuất thông tin trình thu nhập những thông tin về chi phí của trên phần mềm quản lý dữ liệu của Bệnh viện một chương trình, hoạt động và phân tích các trên những bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn thông tin đó một cách có hệ thống. Nghiên cứu lựa chọn. Sử dụng phiếu thu thập số liệu đã về phân tích chi phí cho phép ước tính toàn bộ được thiết kế sẵn ghi chép các thông tin về bệnh các chi phí phải bỏ ra do bệnh tật hay tình trạng nhân và thông tin về các đợt điều trị của bệnh nào đó bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián nhân từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân lưu trữ tại tiếp. Nghiên cứu chi phí bệnh tật là kỹ thuật kinh Bệnh viện K. tế đầu tiên được áp dụng trong lĩnh vực y tế. Quản lý và phân tích số liệu: Số liệu được Mục đích cơ bản của nghiên cứu chi phí bệnh tật nhập bằng phần mềm excel 2010, phần mềm nhằm để xác định các khoản, xác định chi phí Epidata 3.1 và được xử lý bằng phần mềm SPSS- mỗi khoản và tổng chi phí cho vấn đề sức khỏe 22. Khung phân tích chi phí và chi phí của các đó. Phân tích này được sử dụng để nhấn mạnh dịch vụ được tiến hành trong năm 2020. Trong và so sánh mức độ nặng nhẹ của các vấn đề sức đó, tổng chi trực tiếp cho y tế = chi cho chẩn khỏe khác nhau nằm trong bối cảnh quốc gia và đoán + chi cho điều trị + chi phí ngày-giường. các nước [6]. Trong đó: Chi cho chẩn đoán: chi cho các xét Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về chi nghiệm cận lâm sàng. Chi cho điều trị bao gồm: phí trực tiếp điều trị bệnh ung thư, đặc biệt là Chi phí cho phẫu thuật, Chi phí cho hóa chất, Chi bệnh ung thư vú HER2 dương tính. Vì vậy, chúng phí cho xạ trị. Thống kê mô tả bao gồm trung tôi tiến hành nghiên cứu phân tích chi phí trực bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho biến định lượng. tiếp điều trị ung thư vú HER2 dương tính tại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh viện K năm 2020 để cung cấp thông tin về 1. Thông tin chung của đối tượng chi phí trực tiếp điều trị của bệnh nhân ung thư nghiên cứu. vú HER2 dương tính. Bảng 1. Thông tin chung của người bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tham gia nghiên cứu Đặc điểm n % Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Nhóm tuổi ngang. Dưới 30 1 1,2 Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của 30 – 39 9 11,2 267

vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 40 – 49 19 23,8 Giai đoạn bệnh 50-59 28 35 Giai đoạn I 9 11,2 60-69 17 21,3 Giai đoạn II 44 55,0 Trên 70 6 7,5 Giai đoạn III 21 26,3 Tình trạng công việc hiện tại Giai đoạn IV 6 7,5 Thất nghiệp/Chưa có việc làm 12 15,0 Bảng 1 mô tả thông tin chung của 80 người Hưu trí 18 22,5 bệnh ung thư vú HER2 dương tính, trong đó Đang có việc làm 50 62,5 phân bố tỷ lệ cao nhất tại các nhóm tuổi từ 50- Trình độ văn hóa Chưa hết tiểu học 5 6,2 59 (35%), 40-49 tuổi (23,8%) và 60-69 tuổi Tiểu học 11 13,8 (21,3%). Về công việc hiện tai, tỷ lệ đang có việc Trung học cơ sở 13 16,2 làm, hưu trí và chưa có việc làm lần lượt là Trung học phổ thông 28 35,0 62,5%, 22,5% và 15%. Tỷ lệ người bệnh có Cao đẳng/đại học và trên 23 28,8 trình độ từ trung học phổ thông trở lên là Bảo hiểm y tế 63,8%. Có 93,8% người bệnh có tham gia bảo Không 5 6,2 hiểm y tế và người bệnh ở giai đoạn II (55%) và Có 75 93,8 giai đoạn III (26,3%) chiếm tỷ lệ cao nhất. 2. Chi phí điều trị trực tiếp ung thư vú HER2 dương tính Bảng 2. Cấu phần chi phí trực tiếp cho y tế Đơn vị tính: 1.000 VNĐ Hạng mục chi phí Mean SD Min Max Median Giường bệnh 2.681 12.777 251 81.441 635 Cận lâm sàng (XN, CĐHA) 4.206 2.859 413 12.416 3.778 Thuốc 7.892 9.058 0 33.234 3.115 Thủ thuật, phẫu thuật 3.954 4.693 0 20.573 3.157 Vật tư tiêu hao 222 4.693 0 322 141 Tổng 20.010 23.433 1.034 97.852 10.641 Trong cấu phần chi phí trực tiếp của người bệnh, chi phí trung bình về thuốc (khoảng 7.892.000 VNĐ) lớn nhất, tiếp sau đó là chi phí cận lâm sàng (khoảng 4.206.000 VNĐ), thủ thuật, phẫu thuật (khoảng 3.954.000 VNĐ) và giường bệnh (khoảng 2.681.000 VNĐ). Trung bình chi phí vật tư tiêu hao chỉ khoảng 222.000 VNĐ. Bảng 3. Chi phí trung bình một điều trị UTV HER2 dương tính theo sử dụng bảo hiểm y tế Đơn vị tính: 1.000 VNĐ Sử dụng BHYT Chi phí điều trị Mean SD Min Max Median Không Tự chi trả 14.090 636 1.039 1.940 14.090 Tự chi trả 8.361 11.026 282 53.738 4.002 Có Bảo hiểm y tế 12.623 15.492 221.645 85.022 6.681 Tổng 20.984 23.649 1.034 97.852 11.344 Tổng chung 20.010 23.433 1.034 97.852 10.641 Theo bảng 3, trung bình chi phí trực tiếp điều trị của người bệnh ung thư vú HER2 dương tính theo một đợt điều trị và không sử dụng bảo hiểm y tế là khoảng 14.090.000 VNĐ. Trong khi đó, đối với người bệnh có bảo hiểm y tế, chi phí người bệnh tự chi trả là khoảng 8.361.000 VNĐ và bảo hiểm y tế chi trả là khoảng 12.623.000 VNĐ cho một đợt điều trị. Bảng 4. Chi phí điều trị trực tiếp của đối tượng nghiên cứu theo giai đoạn bệnh Đơn vị tính: 1.000 VNĐ Hạng mục Trung bình SD Min Max Median Giai đoạn I 1.039 1.347 923 1.739 1.368 Giai đoạn II 12.899 11.103 1.940 24.141 12.616 Giai đoạn III 23.267 24.998 1.034.573 97.852 15.154 Giai đoạn IV 17.770 23.585 2.677 93.418 8.797 Theo kết quả của bảng 4, chi phí trực tiếp và giai đoạn II (khoảng 12.899.000 VNĐ). Trong trung bình một đợt điều trị người bệnh cao nhất khi đó, chi phí trực tiếp trung bình một đợt điều ở giai đoạn III (khoảng 23.267.000 VNĐ), tiếp trị người bệnh cao nhất ở giai đoạn I chỉ là sau đó là giai đoạn IV (khoảng 17.770.000 VNĐ) khoảng 1.039.000 VNĐ. 268

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 IV. BÀN LUẬN chi phí điều trị trực tiếp và chỉ sử dụng số liệu 1. Đặc điểm của người bệnh ung thư vú trên hồ sơ bệnh án. Tuy nhiên, các kết quả của HER2 dương tính điều trị tại Bệnh viện K nghiên cứu đã chỉ ra những điểm nổi bật trong năm 2020. Tỷ lệ người bệnh có độ tuổi trên 45 chi phí trực tiếp điều trị, chi trả của bảo hiểm y tại nghiên cứu này là 67,5%, chiếm tỷ lệ lớn. tế và chi trả của người bệnh theo từng giai đoạn Tuy nhiên, có thể thấy tỷ lệ người bệnh có độ bệnh. Do vậy, kết quả này sẽ là tiền đề và gợi ý tuổi từ 30 đến 45 tuổi chiếm tới 28,8%. Ung thư quan trọng để tiến hành một nghiên cứu có quy vú nói chung và ung thư vú HER2 dương tính nói mô lớn hơn và đánh giá chi phí tổng thể của riêng có xu hướng trẻ hoá. Tuy nhiên, tỷ lệ vẫn người bệnh ung thư vú (bao gồm cả chi phí trực tập trung chủ yếu ở giai đoạn trung niên. Điều tiếp và chi phí gián tiếp) nhằm mô tả cũng như này cũng phù hợp với nghiên cứu White và cộng đánh giá được toàn diện về chi phí điều trị ung sự (2014) đã chỉ ra mối liên hệ giữa tuổi và nguy thư vú HER2 dương tính. cơ mắc ung thư, trong đó tỷ lệ mắc ung thư tăng V. KẾT LUẬN theo tuổi và tăng nhanh từ độ tuổi trung niên. Tỷ Nghiên cứu cho thấy, theo từng đợt điều trị, lệ người bệnh ở giai đoạn I & giai đoạn II chiếm trung bình chi phí trực tiếp điều trị ung thư vú tới 66,2% và giai đoạn IV chiếm 7,5%. Điều này HER2 dương tính là khoảng 20.010.000 VNĐ, với cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mai chi phí thấp nhất là khoảng 1.034.000 VNĐ và Lan (2021) [8] với tỷ lệ người bệnh ở các giai chi phí cao nhất là 97.852.000 VNĐ. Theo cấu đoạn bệnh. Với tỷ lệ người bệnh ở giai đoạn phần chi phí trực tiếp điều trị theo từng đợt, chi sớm, điều này có thể cho thấy rằng tỷ lệ khám, phí thuốc (7.892.000 VNĐ) và cận lâm sàng sàng lọc phát hiện sớm đã có những hiệu quả. (4.206.000 VNĐ) là cao nhất. Bảo hiểm y tế đã 2. Chi phí điều trị trực tiếp ung thư vú chi trả trung bình trên 60% (12.623.000 VNĐ) HER2 dương tính tại Bệnh viện K năm tổng số chi phí trực tiếp điều trị cho người bệnh 2020. Trong các cấu phần chi phí trực tiếp điều theo một đợt điều trị. Theo một đợt điều trị, chi trị người bệnh ung thư vú HER2 dương tính, chi phí điều trị trực tiếp có xu hướng tăng khi giai phí thuốc (7.892.000 VNĐ) và cận lâm sàng đoạn bệnh tăng, trong đó người bệnh ở giai (4.206.000 VNĐ) là cao nhất. Theo từng đợt điều đoạn III (23.267.000 VNĐ) có chi phí cao nhất. trị, trung bình chi phí trực tiếp điều trị ung thư vú HER2 dương tính là khoảng 20.010.000 VNĐ, TÀI LIỆU THAM KHẢO với chi phí thấp nhất là khoảng 1.034.000 VNĐ 1. Globocan, 2021, truy cập ngày 01/03/2021, và chi phí cao nhất là 97.852.000 VNĐ. Khi đề “https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/ 704-viet-nam-fact-sheets.pdf”. cập đến sự tham gia của bảo hiểm y tế trong 2. Loibl, S. and Gianni, L., 2017. HER2-positive nghiên cứu này, bảo hiểm y tế đã chi trả trung breast cancer. The Lancet, 389(10087), trang 2415-2429. bình trên 60% (khoảng 12.623.000 VNĐ) tổng số 3. Dolan, P., Torgerson, D. J., & Wolstenholme, chi phí trực tiếp điều trị của người bệnh ung thư J. (1999). Costs of breast cancer treatment in the vú HER2 dương tính tính theo một đợt điều trị. United Kingdom. The breast, 8(4), trang 205-207. 4. Nguyễn, T. T. T., & Nguyễn, V. H. (2014). Đánh Có thể thấy rằng tham gia bảo hiểm y tế góp giá gánh nặng kinh tế của ung thư vú tại Việt phần giảm gánh nặng chi trả điều trị cho người Nam, Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ bệnh, đặc biệt người bệnh ung thư. các Trường Đại học & Cao đẳng 2014, trang 838-843. Theo giai đoạn bệnh, chi phí điều trị trực tiếp 5. Mahar, A.L., N.G. Coburn, and A.P. Johnson, 2014, A population-based study of the resource có xu hướng tăng theo mức tăng của giai đoạn utilization and costs of managing resectable non-small bệnh. Điều này được lý giải khi người bệnh ở các cell lung cancer. Lung Cancer, 86(2): trang 281-7. giai đoạn bệnh muộn hơn (giai đoạn III và IV), 6. Corral, J., Espinàs, J.A., Cots, F., Pareja, L., Solà, cần phải chi phí nhiều hơn cho các can thiệp J., Font, R. and Borràs, J.M., 2015. Estimation of điều trị (phẫu thuật, hoá chất, xạ trị và thuốc lung cancer diagnosis and treatment costs based on a patient-level analysis in Catalonia (Spain). BMC health điều trị) phức tạp hơn. Điều này cũng phù hợp services research, 15(1), trang.1-10. với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thuỷ và 7. Nguyễn Quỳnh Anh và Nguyễn Thu Hà, 2021, cộng sự (2014) về gánh năng chi phí điều trị ung Chi phí trực tiếp điều trị ung thư vú tại Việt Nam thư vú tăng khi giai đoạn bệnh tăng từ giai đoạn năm 2019, Tạp chí Y học Việt nam, 502 (2). 8. Nguyễn Thị Mai, Lan, 2021. Nghiên cứu tỷ lệ I đến giai đoạn IV [9]. Có thể thấy rằng việc mắc mới ung thư vú ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn phát hiện và điều trị sớm ung thư vú góp phần 2014-2016 (Doctoral dissertation). giúp họ giảm chi phí điều trị cho người bệnh. 9. Nguyễn Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Văn Hà, Hạn chế của nghiên cứu: Nghiên cứu này 2014. Đánh giá gánh nặng kinh tế của ung thư vú triển khai với quy mô cỡ mẫu chưa lớn, chỉ mô tả tại Việt Nam. 269

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/chi-phi-truc-tiep-dieu-tri-ung-thu-vu-her2-duong-tinh-tai-benh-vien-k-nam-2020-2504675.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY