Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng
Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại Bệnh Bệnh viện viện ungTrung bướu ương Đà Nẵng Huế Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÂN BỔ TRỢ UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Bùi Thanh Tình1*, Phạm Thanh Hải1, Lê Trung Quân1, Nguyễn Xuân Quang1 DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.14 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giúp giảm giai đoạn bướu tại chỗ, giảm độ rộng phẫu thuật. Cải thiện sống còn khi đạt được đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN UTV giai đoạn T2-4,N0-3,M0 được hóa trị tân bổ trợ. Loại trừ các trường hợp ung thư vú tại chỗ hoặc đã điều trị trước đó. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 48, kích thước bướu trung bình 6.0 cm, Đa số là carcinoma ống tuyến vú dạng NOS (97,8%) và grad 2 (85,6%). Nội tiết dương tính trong 57%, HER-2 dương tính trong 38,7% và có 18,3% nhóm tam âm. Phác đồ kết hợp anthacycline và Taxane chiếm 94,7%, phác đồ có Trastuzumab chiếm 25% trong nhóm Her2 (+). Có 8,3% bệnh tiến triển trong khi hóa trị. Về phẫu thuật: Phẫu thuật bảo tồn chiếm (20,5%), Tạo hình vú tức thì chiếm 6,8%, Đoạn nhũ toàn bộ chiếm 71,6%. Có 4,3% được phẫu thuật sinh thiết hạch gác. Tình trạng Her2 khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đạt và không đạt pCR. Nhóm nội tiết âm tính, Ki67 cao và nhóm tam âm có tỷ lệ đạt pCR cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Hóa trị tân bổ trợ giúp giảm giai đoạn tại chỗ, tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tạo hình vú. Tình trạng Her2 có mối tương quan với tỷ lệ đạt đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR). Từ khóa: Hóa trị tân bổ trợ, Ung thư vú, Đáp ứng bệnh học toàn toàn (pCR), ABSTRACT EVALUATION OF THE RESULTS OF NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY FOR BREAST CANCER AT DA NANG ONCOLOGY HOSPITAL Bui Thanh Tinh1*, Pham Thanh Hai1, Le Trung Quan1, Nguyen Xuan Quang1 Background: Neoadjuvant chemotherapy for breast cancer was used to downstaging tumours to facili- tate breast-conserving surgery. Methods: A descriptive retrospective study of 93 breast cancer patients at Da Nang Oncology Hospital from January 2017 to December 2019. Patients diagnosed with locally advanced breast cancer cT2-4N0- 3M0. Exclude cases of Ductal carcinoma in situ from breast or previously treated. Results: an average age of 48, an average tumor size of 6.0 cm, the majority were Invasive ductal carci- noma (97.8%) and grade 2 ( 85.6%). Hormon receptor positive in 57%, HER-2 positive in 38.7% and 18.3% triple negative Breast cancer. The combination chemotherapy regimen Anthacycline and Taxane accounted 1 Khoa ngoại 3, Bệnh viện Ung Bướu Đà - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; Nẵng, Đà Nẵng. - Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Bùi Thanh Tình - Email: dr.thanhtinh.ubdn@gmail.com; ĐT: 0983.885.350 96 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế for 94.7%, Trastuzumab-based regimen accounted for 25%. There was 8.3% progression of disease during neoadjuvant chemotherapy. About Surgery: Breast- conserving surgery in 20.5%, Breast reconstruction in 6.8%, Mastectomy in 71.6%, Sentinel lymph node biopsy in 4.3%. Her2 status was significantly different between the groups with and without pCR.. Endocrine receptors are negative, Ki67 is high, and Triple nega- tive has a higher rate of pCR but not statistically significant. Conclusion: Neoadjuvant chemotherapy helps to downstaging tumours to facilitate breast-conserving surgery. Her2 status is correlated with the rate of complete pathological response (pCR). Keyword: Neoadjuvant chemotherapy, Breast cancer, Pathologic complete response. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị tân bổ trợ hay điều trị trước phẫu thuật ● Thống kê phân tích so sánh hiệu quả điều trị đã được sử dụng trong 2 thập kỷ qua để giảm giai ở các phân nhóm sinh học về tỉ lệ đáp ứng và phép đoạn ung thư vú tiến triển tại chỗ, chuyển từ không kiểm chi bình phương và T-test, khoảng tin cậy 95% mổ được thành mổ được và có thể bảo tồn thay vì được xác định kèm theo, p 35% chiếm 84,6%, Bướu T2 24,7%. Hạch 2.3. Xử lý số liệu ● Tính toán bằng phần mềm spss 20.0, kết quả cN3 chiếm 15,1%, Nội tiết dương tính trong 57%. được trình bày dạng bảng, biểu đồ, hình ảnh và mô tả. HER-2 dương tính trong 38.7%. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 97
Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại Bệnh Bệnh viện viện ungTrung bướu ương Đà Nẵng Huế 3.2. Đặc điểm về điều trị Bảng 2: Đặc điểm điều trị Đặc điểm điều trị Phân nhóm Số ca (N=93) Tỷ lệ (%) Nhóm Her2 (-) N=57 Có Anthacyline 54 94,7 Không Anthacyline 3 5,3 Phác đồ hóa trị tân bổ trợ Nhóm Her2 (+) N= 36 Có Trastuzumab 9 25 Không 27 75 Có 84 84.6 Hóa trị đủ chu kỳ Không 9 15,4 ĐN-NHN 62 71,6 Phương pháp phẫu thuật BẢO TỒN 18 20,5 ĐNTKD-TTVTT 6 6,8 NHN 82 94,2 Xử lý hạch nách ST hạch lính gác 4 4,7 ● Trong nhóm Her2 (-) có 94,7% phác đồ kết hợp Taxane và Anthacyline, Trong nhóm Her2 (+) phác đồ có Trastuzumab chỉ chiếm 25% (9) các trường hợp. ● Phẫu thuật bảo tồn vú chiếm 20,5%, Đoạn nhũ tiết kiệm da – tái tạo vú chiếm 6.8% và Sinh thiết hạch gác chiếm.4.7% các trường hợp. 3.3. Đánh giá hiệu quả của hóa chất tân bổ trợ 3.3.1. Đánh giá đáp ứng sau hóa chất tân bổ trợ Bảng 3: Đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ Đặc điểm đánh giá Phân nhóm Số ca Tỷ lệ (%) • cCR 26 28,5 Đánh giá đáp ứng trên lâm sàng (cCR) • cPR 54 57,7 (N=93) • cNC 5 4,9 • cPD 8 8,2 Tại bướu (N= 86) • pCR 27 31,4 • pINV 59 68,6 Tại hạch (N=53) Đánh giá đáp ứng trên mô bệnh học. • pCR 23 43,4 • pINV 30 56,6 Tại bướu và hạch • pCR 22 25,9 • pINV 64 74,1 Về lâm sàng: Có 28.5% đáp ứng hoàn toàn (cCR), 57.7% đáp ứng một phần (cPR), tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trên lâm sàng là 86.2% . ● Về mô bệnh học, có 31,4% (27/86) đáp ứng hoàn toàn tại bướu. Có 43,4% (23/53) đáp ứng hoàn toàn tại hạch và có 22 trường hợp đáp ứng hoàn toàn chung chiếm 25,9%. 98 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế 3.3.2. Đánh giá mối tương quan các yếu tố với đáp ứng bệnh học hoàn toàn Bảng 4: Mối tương quan đáp ứng bệnh học với các yếu tố lâm sàng và bệnh học pCR (Hạch và bướu ) Yếu tố tiên lượng Phân nhóm P (phép kiểm) Có (N=22) Không (N=63) • < 35 4 6 0.303 Độ tuổi • ≥ 35 18 57 (χ²) • Grad 1-2 17 55 0,157 Grad mô học • Grad 3 5 8 (χ²) • Dương tính 9 41 Thụ thể nội tiết 0,068 • Âm tính 13 22 • Dương tính 15 17 0,004 HER-2 • Âm tính 7 46 • < 14% 19 61 0,084 Ki67 • ≥ 14% 3 2 Phân nhóm theo • Tam âm 5 10 0,334 Tam âm • Khác 17 53 Taxa + antha N= 22 N= 63 0,402 • Có 0 3 • Không 22 60 Phác đồ hóa chất Có Trastuzumab N= 15 N=17 • Có 4 5 0,589 • không 11 12 ● Chỉ tình trạng HER-2 là khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm bệnh nhân đạt và không đạt pCR (p= 0,004). Nhóm có HER-2 dương tính có tỷ lệ đạt pCR cao hơn so với nhóm bệnh nhân có HER-2 âm tính. ● Thụ thể nội tiết âm, chỉ số phân bào cao (Ki67), và nhóm Tam âm đạt pCR cao hơn các nhóm còn lại, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê do cở mẫu còn thấp. 3.3.3. Hiệu quả của hóa tân bổ trợ trên phẫu thuật tuyến vú - Có 18 trường hợp, chiếm 20,5% được phẫu thuật bảo tồn vú với rìa diện cắt âm tính. Có 6 trường hợp chiếm 6,8% được phẫu thuật tạo hình tuyến vú sau hóa trị tân bổ trợ. Như vậy Hóa trị tân bổ trợ giúp 14 bệnh nhân chiếm 27,3% tránh được đoạn nhũ hoàn toàn, giữ được hình thái tuyến vú với chất lượng sống tốt hơn. - Có 4 trường hợp chiếm 4,7% được phẫu thuật sinh thiết hạch gác. Các trường hợp này có bướu T3N0 trước hóa trị tân bổ trợ, được đánh giá lại hạch nách âm tính sau khi hóa trị. IV. BÀN LUẬN 4.1. Đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ Bảng 5: So sánh kết quả của hóa trị tân bổ trợ với y văn Tác giả (năm) Đặc điểm bệnh Số ca cCR (%) pCR (%) Bonadonna(1998) [1] T≥ 2,5 cm, N0-2 536 76 16 Smith (1993) [11] T trung vị 6 cm 84 69-84 17-58 Fisher T1-3, N0-1 1523 36 9 NSABP- B-18 [3] NC này T2-4, N0-3 93 28,5 25,9 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 99
Bệnh Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại Bệnh viện viện ungTrung bướu ương Huế Đà Nẵng Tỷ lệ đát cCR của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác có thể vì chúng tôi chủ yếu sinh thiết hở, khám lâm sàng thường có mô xơ dưới sẹo và đánh giá còn u. Tỷ lệ pCR cao hơn vì hầu hết phác đồ có Anthacyline và Taxane. 4.2. Mối tương quan giữa tình trạng Her2 và tỷ lệ đạt pCR Bảng 6: Các nghiên cứu hóa trị tân bổ trợ Her2 (+) Nghiên cứu Số BN HER-2 (+) pCR HER-2(+) pCRHER-2(-) NOAH [6] 228 43% 23% GeparQuattro [16] 445 31,7% 15,7% I - SPY (2012) [2] 39% 18% NC này 36 41,7% (15/36) 14,1% (8/57) Kết quả nghiên cứu này khá tương đồng với các nghiên cứu khác về tỷ lệ đạt pCR trong nhóm Her2 (+) và Her2 (-). Tình trạng her2 đều khác biệt có thống kê giữa 2 nhóm. 4.3. Sự khác biệt giữa các phác đồ điều trị tân bổ trợ nhóm Her2 (-) Bảng 7: So sánh sự khác biệt về phác đồ hóa trị trong nhóm Her2 (-) cCR Tác giả/nhóm Số ca TNM Kích thước bướu Phác đồ pCR (%) T1-3, AC / 40 9,8 Rastogi [9] 2411 Tất cả N0-1 AC-T 65 18,7 T2-3, AT/ 32,5 7,7 Von Minckwitz [12] 913 ≥2 N0-1 AC-T 57,4 16,1 T1-3, FAC/ 24 18 Buzdar, Houston [6] 174 ≥1 N0-1 T 27 6 T2-4 NC này 53 AC-T 13,2 N0-3 Khi so sánh tỷ lệ đạt pCR trong nhóm Her2 (-), phác đồ chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi là AC-T có tỷ lệ đạt pCR 13,2% tương tự với nghiên cứu của Tuma (18,7%) và von Minckwitz (16,1%). V. KẾT LUẬN Tỷ lệ đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR) tại Qua nghiên cứu 93 bệnh nhân hóa trị Tân bổ trợ bướu là 31,4% (27/86), tại hạch là 43,4% (23/55) và ung thư vú từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2019 tại chung cả bướu và hạch là 25,9% (22/86). Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng, chúng tôi rút ra một Kết quả phẫu thuật: Phẫu thuật bảo tổn chiếm số kết luận sau: 20,5% (18/87), Tạo hình tức thì vú chiếm 6,8% 5.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu (6/87), Đoạn nhũ toàn bộ chiếm 71,6% (63/87). Có Tuổi trung bình là 48; kích thước bướu trung 4,3% (4/87) được phẫu thuật sinh thiết hạch gác. bình 6.0 cm. Mô bệnh học đa số là carcinôm ống 5.3. Các yếu tố tương quan với đáp ứng bệnh tuyến vú dạng NOS (97,8%) và grad 2 (85,6%). Thụ học hoàn toàn pCR thể nội tiết (+) trong 57%, HER-2 dương tính trong Tình trạng Her2 khác biệt có ý nghĩa thống kế 38,7% và nhóm Tam âm là 18,3%. giữa 2 nhóm đạt và không đạt pCR. Nhóm có HER- 5.2. Đáp ứng hóa trị tân bổ trợ 2 dương tính có tỷ lệ đạt pCR cao hơn so với nhóm Phác đồ hóa trị kết hợp anthacycline và Taxane bệnh nhân có HER-2 âm tính. chiếm 94,7%, trong nhóm Her2 (+), phác đồ có Nhóm nội tiết âm tính, Ki67 cao và nhóm tam Trastuzumab chiếm 25%. Có 8,3% bệnh tiến triển âm có tỷ lệ đạt pCR cao hơn nhưng không có ý trong khi hóa trị tân bổ trợ. nghĩa thống kê. 100 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bonadonna G. et al. (1995), “Primary chemotherapy Nottingham experience”, Breast Cancer Res in surgically resectable breast cancer”, CA Cancer Treat. 113 (2), pp. 403-407.. J Clin. 45 (4), pp. 227-243.. 7. Mauri D. et al. (2005), “Neoadjuvant versus 2. Esserman L. J. et al. (2012), “Pathologic complete adjuvant systemic treatment in breast cancer: a response predicts recurrence-free survival more meta-analysis”, J Natl Cancer Inst. 97 (3), pp. effectively by cancer subset: results from the I-SPY 188-194.. 1 TRIAL--CALGB 150007/150012, ACRIN 8. Perloff M. et al. (1982), “Chemotherapy before 6657”, J Clin Oncol. 30 (26), pp. 3242-3249. and after mastectomy in stage III breast cancer”, 3. Fisher B. et al. (1997), “Effect of preoperative Arch Surg. 117 (7), pp. 879-881.. chemotherapy on local-regional disease in 9. Rastogi P. et al. (2008), “Preoperative chemotherapy: women with operable breast cancer: findings updates of National Surgical Adjuvant Breast and from National Surgical Adjuvant Breast and Bowel Project Protocols B-18 and B-27”, J Clin Bowel Project B-18”, J Clin Oncol. 15 (7), pp. Oncol. 26 (5), pp. 778-785.. 2483-2493.. 10. Schick P. et al. (1983), “Preoperative 4. Kaufmann M. et al. (2006), “Recommendations chemotherapy followed by mastectomy for from an international expert panel on the use locally advanced breast cancer”, J Surg Oncol. of neoadjuvant (primary) systemic treatment of 22 (4), pp. 278-282.. operable breast cancer: an update”, J Clin Oncol. 11. Smith I. C. et al. (2002), “Neoadjuvant 24 (12), pp. 1940-1949.. chemotherapy in breast cancer: significantly 5. Kaufmann M. et al. (2012), “Recommendations enhanced response with docetaxel”, J Clin from an international consensus conference on Oncol. 20 (6), pp. 1456-1466.. the current status and future of neoadjuvant 12. von Minckwitz G. et al. (2012), “Definition systemic therapy in primary breast cancer”, Ann and impact of pathologic complete response on Surg Oncol. 19 (5), pp. 1508-1516.. prognosis after neoadjuvant chemotherapy in 6. Mathew J. et al. (2009), “Primary endocrine various intrinsic breast cancer subtypes”, J Clin therapy in locally advanced breast cancers--the Oncol. 30 (15), pp. 1796-1804.. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 101
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-ket-qua-dieu-tri-tan-bo-tro-ung-thu-vu-tai-benh-vien-ung-buou-da-n-ng-2355640.html