Báo cáo GINA được cập nhật năm 2017 theo tổng quan tài liệu hai năm một lần như thông lệ bởi Ủy ban Khoa học GINA. Chi tiết đầy đủ các thay đổi được đưa trên trang web GINA. Nói tóm tắt, các thay đổi then chốt là:
+ ‘Chồng lấp hen-COPD’ là từ hiện nay được GINA và GOLD khuyến cáo để mô tả các bệnh nhân có các tính chất của cả hen lẫn COPD. Những bệnh nhân này thường gặp trong thực hành lâm sàng, nhưng họ hiếm khi được đưa vào các thử nghiệm điều trị. Chồng lấp hen-COPD không nói đến một bệnh riêng, nhưng cũng như ‘hen’ và ‘COPD’, nó có lẽ bao gồm một số dạng khác nhau do các cơ chế bên dưới khác nhau gây ra. Từ ‘hội chứng chồng lấp hen-COPD’, hay ACOS trước đây, nay không được khuyên dùng, bởi vì từ này đã thường được dùng như thể nó là một bệnh riêng biệt. Chi tiết hơn trong Chương 5 (t.89), đưa ra một phương pháp tập trung vào an toàn, thực dụng để chẩn đoán và xử trí những bệnh nhân này trong thực hành lâm sàng, và đưa ra lời kêu gọi nghiên cứu để xác định các cơ chế bên dưới và các tùy chọn điều trị.
+ Khuyến cáo về tần số các thăm dò chức năng phổi sau khi chẩn đoán được làm rõ (xem t.31).
+ Thông tin bổ sung đã được thêm vào về các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ số nitric oxide thở ra (FENO), mối liên quan với viêm đường thở ái toan, và trị số dự đoán của nó (t.20, t.29, t.38, t.41 và t.104)
+ Như một tùy chọn bổ sung trong Bậc 3 và 4, liệu pháp miễn dịch dưới lưỡi bổ sung (SLIT) hiện nay có thể được xem xét ở những bệnh nhân người lớn nhạy cảm với con mạt nhà, bị hen và viêm mũi dị ứng đã từng có các cơn kịch phát dù đã điều trị với ICS, miễn là FEV1 > 70% dự đoán (Bảng 3-5 t.43, t.51).
+ Đối với điều trị Bậc 5, reslizumab đã được đưa vào như một điều trị anti-IL5 bổ sung dành cho người lớn bị hen ái toan nặng (xem t.47 và Bảng 3-14, t.70).
+ Kháng thụ thể leukotriene bổ sung đã được thêm vào như một tùy chọn để giúp hạ liều ICS (t.49).
+ Đối với bệnh nhân viêm mũi mạn tính, đã được làm rõ rằng điều trị mũi có thể làm giảm các triệu chứng mũi, nhưng thường không cải thiện kết quả hen (t.65).
+ Đối với trẻ em, ho kéo dài và ho không có triệu chứng cảm đi cùng với hen do cha mẹ báo cáo, thầy thuốc chẩn đoán sau này, độc lập với khò khè nhũ nhi (t.103).
+ Thông tin về tác dụng có thể có của hen kiểm soát kém và điều trị corticosteroid hít (ICS) lên sự phát triển của trẻ em bây giờ được đưa vào báo cáo chính, ngoài các tài liệu chi tiết đã có trong Phụ lục. ICS có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng trong 1-2 năm đầu điều trị, nhưng không tiến triển hoặc tích lũy. Trong một nghiên cứu vốn cho thấy sự khác biệt trong chiều cao trưởng thành, nó chỉ tới 0,7% chiều cao trưởng thành. Xem t.30, t.108 và t.109.
+ Thông tin đã được thêm vào về các xu thế phát triển chức năng phổi khác nhau, vốn đã được quan sát giữa đời sống trẻ em và mới trưởng thành (xem t.31).
+ Các ví dụ của can thiệp ứng dụng tác động mạnh đã được thêm vào báo cáo chính (t.130).
Một số tài liệu tham khảo đã được cập nhật khi các phân tích gộp và các nghiên cứu có sẵn. Chúng được mẫu tin hóa trong bản theo dõi thay đổi của báo cáo, có trên trang web GINA.
Nguồn: https://downloadsachyhoc.com/sach/so-tay-huong-dan-xu-tri-va-du-phong-hen-phe-quan-2017/