MangYTe

Tài liệu y khoa

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ có thai của người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ có thai của người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng
  • Mã tin: 1781
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét số lượng noãn và tỷ lệ có thai của người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 60 trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng đến khám và điều trị tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc Gia – Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2021 đến 09/2021.

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ có thai của người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 5. Kobayashi Y, Ogura Y, Kitagawa T, Yonezawa patients with lumbar spinal stenosis. Exp Ther Y, Takahashi Y, Yasuda A, et al. (2019), Med. 18(4): p. 3032-3036. Gender Differences in Pre- and Postoperative 8. Pennington Z, Alentado V J, Lubelski D, Alvin Health-Related Quality of Life Measures in Patients M D, Levin J M, Benzel E C, et al. (2019), Who Have Had Decompression Surgery for Lumbar Quality of life changes after lumbar decompression Spinal Stenosis. Asian Spine J. in patients with tandem spinal stenosis. Clin Neurol 6. Lonne G, Fritzell P, Hagg O, Nordvall D, Neurosurg. 184: p. 105455. Gerdhem P, Lagerback T, et al. (2019), 9. Perna F, Geraci G, Mazzotti A, Stefanini N, Lumbar spinal stenosis: comparison of surgical Panciera A and Faldini C (2019), Acute practice variation and clinical outcome in three Presentation of Lumbar Spinal Stenosis Due to national spine registries. Spine J. 19(1): p. 41-49. Ossified Ligamentum Flavum: The Possible Role of 7. Peng H, Tang G, Zhuang X, Lu S, Bai Y and Xu Spondylolisthesis: A Case Report. JBJS Case L (2019), Minimally invasive spine surgery Connect. 9(2): p. e0039. decreases postoperative pain and inflammation for MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁP ỨNG KÉM VỚI KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG Hoàng Quốc Huy1, Lê Thị Hương Lan2, Nguyễn Thu Thủy1, Nguyễn Thị Anh1, Nguyễn Thị Kim Tiến1, Nguyễn Thị Hồng1 TÓM TẮT TO OVARIAN STIMULATION Objectives: To describe the clinical and 69 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét số lượng noãn và tỷ lệ có thai của người paraclinical characteristics and comment on the bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Đối number of oocytes and the pregnancy rate of patients tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu who have a poor ovarian response to ovarian mô tả cắt ngang 60 trường hợp đáp ứng kém với kích stimulation. Subjects and methods: A cross- thích buồng trứng đến khám và điều trị tại Trung tâm sectional descriptive study of 60 cases of poor Hỗ trợ sinh sản Quốc Gia – Bệnh viện Phụ sản Trung response to ovarian stimulation who were examined ương từ tháng 01/2021 đến 09/2021. Kết quả và and treated at the National Center for Assisted bàn luận: Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng Reproductive Technology - National Hospital of chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi với tuổi trung bình 36,78 Obstetrics and Gynecology from January 2021 to ± 4,95 năm và thời gian vô sinh khá dài 5,00 ± 2,87 September 2021. Results and discussion: The poor năm. Các bệnh nhân đáp ứng kém kích thích buồng response to ovarian stimulation was mainly in elderly trứng thể hiện các chỉ số AMH trung bình thấp 1,04 ± patients with a mean age of 36,78 ± 4,95 years and a 0,82 ng/ml và số nang thứ cấp ít 5,57 ± 1,48 nang. Số relatively long duration of infertility of 5,00 ± 2,87 noãn chọc hút được trung bình của các bệnh nhân years. The patients who responded poorly to ovarian nghiên cứu là 5,10 ± 2,27. Trong đó số noãn MII stimulation exhibited a low mean AMH index of 1,04 ± chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 4,23 ± 1,89. Tỷ lệ bệnh 0,82 ng/ml and a low number of secondary follicles of nhân xét nghiệm hCG dương tính 13,56%. Tỷ lệ thai 5,57 ± 1,48 follicles. The average number of oocytes lâm sàng 10,17%. Tỷ lệ thai tiến triển 8,47%. Tỷ lệ retrieved was 5,10 ± 2,27. In which the number of thai lưu: nhóm chứng có 1 trường hợp thai lưu chiếm MII oocytes accounted for the most with 4,23 ± 1,89. 1,67%. Tỷ lệ thai sinh hóa có 2 trường hợp thai sinh The proportion of patients who tested positive for hCG hóa chiếm 3,39%. was 13,56%. The clinical pregnancy rate is 10,17%. Từ khoá: Đáp ứng kém, kích thích buồng trứng, The ongoing pregnancy rate was 8,47%. Stillbirth thụ tinh trong ống nghiệm rate: the control group had 1 case of stillbirth, accounting for 1,67%. The biochemical pregnancy rate SUMMARY with 2 cases of biochemical pregnancy accounted for 3,39%. DESCRIPTION OF CLINICAL, PARACLINICAL Keywords: Poor response, ovarian stimulation, in vitro fertilization FEATURES AND PREGNANCY RATE OF PATIENTS WHO RESPOND POORLY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ðáp ứng kém với kích thích buồng trứng 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (KTBT) chiếm từ 9%-24% các chu kỳ thụ tinh 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong ống nghiệm (TTTON)1,2, được định nghĩa Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Quốc Huy là số lượng noãn thu được ít trong chu kỳ Email: huyquochoang@gmail.com TTTON, mặc dù bệnh nhân được KTBT với phác Ngày nhận bài: 2.3.2022 đồ chuẩn. Trường hợp này hay gặp ở những phụ Ngày phản biện khoa học: 25.4.2022 nữ lớn tuổi (trên 35 tuổi), có dự trữ buồng trứng Ngày duyệt bài: 6.5.2022 298

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 giảm, nồng độ FSH đầu chu kỳ kinh thường tăng ương từ tháng 01/2021 đến 09/2021. trên 10 UI/L và số nang thứ cấp ít. Những bệnh Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu nhân có tiền sử phẫu thuật bóc u buồng trứng - Tuổi, BMI, tiền sử IVF. làm giảm mô lành, những người dính tiểu khung - Dự trữ buồng trứng (FSH, LH, E2, AMH và nặng hoặc bị lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng testosterone), AFC. cũng là những bệnh nhân có nguy cơ đáp ứng - Kết quả KTBT: nồng độ E2, niêm mạc tử kém. Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng cung, số lượng noãn chọc hút đến nay vẫn chưa có giải pháp điều trị hiệu quả - Số lượng phôi, tỷ lệ thụ tinh, số lượng phôi và đang nhận được nhiều sự quan tâm các nhà chuyển, hCG dương tính và tỷ lệ thai lâm sàng khoa học để tìm hướng giải quyết. Hiểu rõ đặc Phân tích và xử lý số liệu điểm của các trường hợp đáp ứng kém với KTBT - Các số liệu được thu thập và xử lý trên có vai trò rất quan trọng trong định hướng tìm chương trình STATA 14.0 giải pháp cá thể hóa điều trị nhằm thu được số - Tính các tỷ lệ, các giá trị trung bình được noãn tối ưu cũng như gia tăng tỷ lệ có thai cho biểu diễn dưới dạng X ± SD các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn. Do đó - P < 0,05 biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa chúng tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu sau: thống kê. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Đạo đức nghiên cứu: người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. - Nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo đức. Nhận xét số lượng noãn và tỷ lệ có thai của - Kết quả nghiên cứu được phản hồi cho cơ người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. sở nghiên cứu. - Nghiên cứu chỉ phục vụ cho sức khỏe bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân, ngoài ra không có mục đích nào khác. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi chọn - Trung thực trong xử lý số liệu, khách quan được 60 bệnh nhân đáp ứng kém với kích thích trong thăm khám và đánh giá kết quả. buồng trứng đến khám và điều trị thực hiện IVF/ICSI, trong khoảng thời gian từ tháng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 01/2021 đến tháng 9/2021, tại Trung tâm hỗ trợ Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của đối sinh sản, Bệnh viện phụ sản Trung ương. tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn lựa chọn: X ± SD/Số lượng Đặc điểm - Bệnh nhân có 2 trên 3 các tiêu chuẩn đầu (Tỷ lệ %) và đáp ứng 3 tiêu chuẩn sau: Tuổi (năm) 36,78 ± 4,95 - Tuổi ≥ 40 tuổi hoặc có bất kỳ yếu tố nguy < 35 16 (26,67) cơ đáp ứng kém. 35 - 40 28 (46,67) - Có một hoặc hai chu kỳ thụ tinh trong ống ≥ 40 16 (26,67) nghiệm thất bại sử dụng liều Gonadotropin cao BMI (kg/m2) 21,32 ± 2,16 (≥ 300UI trong một chu kỳ IVF/ICSI) và số nang Thấp cân (< 18,5) 6 (10) noãn chọc hút được ≤ 3. Bình thường (18,5 – 22,9) 40 (66,67) - Nang thứ cấp (AFC) < 5-7 nang hoặc Anti – Thừa cân (23,0 - 24,9) 11 (18,33) Mullerian Hormone (AMH) < 1,1 ng/ml. Béo phì (≥ 25,0) 3 (5,00) - Tinh dịch đồ của chồng bình thường. Đồng ý Thời gian vô sinh (năm) 5,00 ± 2,87 tham gia nghiên cứu. ≤5 39 (65,00) - Tiêu chuẩn loại trừ: 6 – 10 15 (25,00) - Các trường hợp xin noãn. Các trường hợp ≥ 10 6 (10,00) bệnh lý tuyến giáp. Các bệnh nhân suy giảm Số chu kỳ IVF đã thực hiện chức năng gan thận. Các bất thường cơ quan Chưa thực hiện 53 (88,33) sinh dục, tiền sử can thiệp phẫu thuật buồng trứng. 1 chu kỳ 5 (8,33) Phương pháp nghiên cứu 2 chu kỳ 2 (3,33) 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nhận xét: Tuổi trung bình của 3 nhóm bệnh Thiết kế nghiên cứu. nhân lần lượt là 36,78 ± 4,95. Chỉ số BMI trung Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. bình của đối tượng là 21,32 ± 4,95 kg/m2. Thời Cỡ mẫu nghiên cứu. Các trường hợp được gian vô sinh trung bình của các bệnh nhân trong xác định là đáp ứng kém với kích thích buồng nghiên cứu là 5,00 ± 2,87 năm. trứng đến khám và điều trị tại Trung tâm Hỗ trợ Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng của đối sinh sản Quốc Gia – Bệnh viện Phụ sản Trung tượng nghiên cứu 299

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 X ±SD/Số lượng Thai lưu 1/6 16,67 Đặc điểm (tỷ lệ %) Thai sinh hóa 2/59 3,39 Nồng độ nội tiết đầu chu kỳ kinh Đa thai 0/6 0 FSH (IU/L) 8,23 ± 2,25 Nhận xét: Trong 60 bệnh nhân tham gia LH (IU/L) 4,15 ± 1,74 nghiên cứu có 1 bệnh nhân hủy chu kỳ, chiếm tỷ E2 (pg/ml) 34,00 ± 9,57 lệ 1,67%. Tỷ lệ bệnh nhân xét nghiệm hCG AMH (ng/ml) 1,04 ± 0,82 dương tính 13,56%. Tỷ lệ thai lâm sàng 10,17%. ≤ 0,5 7 (11,67) Tỷ lệ thai tiến triển 8,47%. Tỷ lệ thai lưu: nhóm 0,5 – 1,1 31 (51,67) chứng có 1 trường hợp thai lưu chiếm 1,67%. Tỷ ≥ 1,1 22 (36,67) lệ thai sinh hóa có 2 trường hợp thai sinh hóa Số nang thứ cấp (nang) 5,57 ± 1,48 chiếm 3,39%. 8 55 (91,67) nguyên nhân gây vô sinh bởi vì tuổi thể hiện tình Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có 6-7 nang thứ trạng sinh lý hơn là tình trạng bệnh lý3. Tuổi cấp trong nghiên cứu cao nhất, chiếm 71,15%. trung bình của bệnh nhân là 36,78 ± 4,95. Kết Có 5,77% bệnh nhân có dưới 3 nang nang thứ quả này tương tự với tác giả Kim và cộng sự cấp. Số nang thứ cấp trung bình của bệnh nhân (2014)4, Đoàn Thị Hằng và cộng sự (2017) là 5,39 ± 1,59. Nồng độ AMH trung bình của nghiên cứu về hiệu quả của testosteron dạng gel bệnh nhân nghiên cứu là 1,04 ± 0,82ng/ml với đối với bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng cho mức 0,5-1,1ng/ml chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,67%. thấy nhóm dùng testosteron có tuổi trung bình là Bảng 3: Số noãn thu được của đối tượng 38,70 ± 3,425. nghiên cứu Chỉ số BMI không cho phép đánh giá dự trữ Số noãn chọc hút được Số lượng Tỷ lệ buồng trứng nhưng là một chỉ số khá quan trọng 5 năm. Tỷ lệ Số noãn thoái hóa 0,32 0,65 này tương tự với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Nhận xét: Số noãn chọc hút được trung bình Việt Hà (2017), tại Bệnh viện phụ sản trung ương. của các bệnh nhân nghiên cứu là 5,10 ± 2,27. Số chu kỳ IVF đã thực hiện: kết quả ở Trong đó số noãn MII chiếm tỷ lệ nhiều nhất với bảng 1 cho thấy chủ yếu bệnh nhân làm thụ tinh 4,23 ± 1,89. trong ống nghiệm lần đầu, chiếm 83,33%, tỷ lệ Bảng 5: Tỷ lệ có thai của đối tượng bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm từ lần nghiên cứu thứ 2 là 8,33%. Đặc biệt có 3,33% bệnh nhân Kết quả Số lượng Tỉ lệ % làm thụ tinh ống nghiệm lần thứ 3. Kết quả này Tỷ lệ hủy chu kỳ 1/60 1,67 tương tự như tác giả Nguyễn Việt Hà 7 ở Bệnh Tỷ lệ chu kỳ có phôi chuyển 59/60 98,33 viện phụ sản trung ương. Như vậy ở những bệnh hCG dương tính 8/59 13,56 nhân đáp ứng kém với kích thích buồng trứng có một tỷ lệ nhất định bệnh nhân thực hiện IVF Thai lâm sàng 6/59 10,17 nhiều lần, nguyên nhân có thể do tiền sử đáp Thai tiến triển 5/59 8,47 ứng kém với kích thích buồng trứng hoặc giảm 300

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 dự trữ buồng trứng làm chu kỳ IVF của bệnh nhân ở nhóm chứng (10%) hủy chu kỳ4. Sự khác nhân bị hủy hoặc không có thai. biệt này là do sự lựa chọn đối tượng nghiên cứu *Đặc điểm về các chỉ số xét nghiệm và khác nhau giữa các nghiên cứu. siêu âm ngày đầu chu kỳ kinh: Các xét hCG dương tính được xác định khi xét nghiệm định lượng nội tiết và siêu âm đầu chu nghiệm có nồng độ βhCG ≥ 25 IU/l vào ngày thứ kỳ kinh có vai trò rất quan trọng trong việc đánh 14 sau khi chuyển phôi. Theo bảng 5 tỷ lệ có giá dự trữ buồng trứng của người phụ nữ. Từ đó hCG dương tính là 13,56%, tương đồng với kết góp phần tiên lượng liều FSH cần sử dụng kích quả của Kim và cộng sự (2011). thích buồng trứng. Kết quả định lượng nội tiết Thai lâm sàng được xác định là những AMH, FSH, LH, E2, và siêu âm đếm nang AFC trường hợp có túi thai trong buồng tử cung trên của 3 nhóm nghiên cứu được tổng hợp và thể siêu âm đầu dò âm đạo sau chuyển phôi 4 tuần. hiện ở các bảng 2. Trong đó nồng độ AMH trung Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 6 trường bình của các đối tượng nghiên cứu thấp 1,08 ± hợp (10,17%). Kết quả có thai lâm sàng của 0,82ng/ml. chúng tôi tương đương với Kim và cộng sự Số nang thứ cấp trung bình của các đối (2014) có 3/30 trường hợp (10,0)4. Sự tương tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi là 5,57 đồng này có thể được lý giải là do tiêu chuẩn lựa ± 1,48. Số nang thứ cấp trung bình của nhóm sử chọn đối tượng nghiên cứu giống nhau đều là dụng testosteron trong nghiên cứu của Đoàn Thị tiêu chuẩn Bologna (2011). Hằng và cộng sự (2017) có kết quả tương tự với Thai tiến triển được xác định là những nghiên cứu của chúng tôi, số nang thứ cấp trung trường hợp có thai phát triển trong buồng tử bình là 5,6 ± 2,9 với p > 0,055. Theo nghiên cứu cung sau 12 tuần. Trong nghiên cứu của chúng của Kim và cộng sự (2014) nhóm bệnh nhân đáp tôi có 5 trường hợp (8,47%). ứng kém sử dụng testosteron 4 tuần có số nang Thai sinh hóa được xác định là các trường thứ cấp trung bình là 4,8 ± 1,04. Như vậy số hợp có nồng độ βhCG ≥ 25IU/L sau chuyển phôi nang thứ cấp đầu chu kỳ kinh đều khá thấp ở 14 ngày nhưng sau đó không phát triển thành những bệnh nhân đáp ứng kém. thai lâm sàng và nồng độ βhCG giảm dần. Bảng 4.2. Số noãn chọc hút được và tỷ lệ có thai 5 cho thấy tỷ lệ thai sinh hóa ở nhóm chứng là Số noãn chọc hút được: Một trong những 3,39%. Theo nhiên cứu của Đoàn Thị Hằng và mục đích của KTBT là tăng số noãn thu được. cộng sự (2017)5, tỷ lệ thai sinh hóa ở nhóm Chỉ định tiêm thuốc hCG gây trưởng thành noãn chứng là 9,6%. Sự khác biệt về kết quả thai sinh khi có ít nhất 2 nang kích thước ≥ 18 mm hoặc hóa giữa các nghiên cứu có thể là do tiêu chuẩn có 3 nang ≥ 17 mm. Số noãn chọc hút được lựa chọn bệnh nhân khác nhau. trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 5,10 Thai lưu được xác định bằng siêu âm khi có ± 2,27 (bảng 4). Trong đó số noãn MII chiếm tỷ túi thai nhưng không có hoạt động của tim thai ở lệ nhiều nhất với 4,23 ± 1,89. Kết quả nghiên tuổi thai 8 tuần hoặc đã có hoạt động của tim cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu thai sau đó không còn hoạt động của tim thai của Balasch và cộng sự (2006) với số noãn thu nữa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy được là 5,8 ± 0,4 noãn. Kim và cộng sự (2011) tỷ lệ thai lưu là 16,67% (bảng 5). khi nghiên cứu các trường hợp đáp ứng kém, với Đa thai được xác định khi có từ 2 túi thai trở số noãn thu được ở nhóm bệnh nhân là 3,8 ± lên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 1,4 noãn4. tỷ lệ đa thai ở nhóm sử dụng testosteron 4 tuần Theo bảng 4, số noãn MII trung bình của đối là 10,53%, ở nhóm sử dụng testosteron 6 tuần là tượng nghiên cứu là 4,23 ± 1,89 noãn. Kết quả 6,67%, ở nhóm chứng không có trường hợp đa nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như tác thai nào (bảng 5). Kết quả nghiên cứu của Kim giả Balasch và cộng sự (2006), kết quả số noãn và cộng sự (2014) cũng tương đồng với kết quả MII thu được 4,6 ± 0,4 noãn [137]. Kim và cộng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đa thai là 0% ở sự (2014) cũng thu được kết quả số noãn MII là nhóm chứng. 3,2 ± 1,24. Kết quả có thai: V. KẾT LUẬN Hủy chu kỳ, bảng 5 cho thấy có 1 bệnh 1. Đặc điểm bệnh nhân đáp ứng kém với nhân bệnh nhân (1,67%) phải hủy chu kỳ. Theo kích thích buồng trứng. nghiên cứu của Đoàn Thị Hằng (2017) nhóm - Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng chủ chứng có 3 trường hợp (5,5%)5. Kim và cộng sự yếu ở bệnh nhân lớn tuổi với tuổi trung bình (2014), kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 bệnh 36,78 ± 4,95 năm và thời gian vô sinh khá dài 301

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 5,00 ± 2,87 năm. 3. Nguyễn Thị Ngọc Phượng. Nội tiết sinh sản nữ: - Các bệnh nhân đáp ứng kém kích thích cơ chế tác động và điều hòa. In: Nội Tiết Sinh Sản.; 2011:27-34. buồng trứng thể hiện các chỉ số AMH trung bình 4. Kim CH, Ahn JW, Moon JW, Kim SH, Chae HD, thấp 1,04 ± 0,82 ng/ml và số nang thứ cấp ít Kang BM. Ovarian Features after 2 Weeks, 3 5,57 ± 1,48 nang. Weeks and 4 Weeks Transdermal Testosterone Gel 2. Số noãn chọc hút được và tỷ lệ có thai Treatment and Their Associated Effect on IVF Outcomes in Poor Responders. Dev Reprod. 2014; - Số noãn chọc hút được trung bình của các 18(3):145-152. doi:10.12717/DR.2014.18.3.145 bệnh nhân nghiên cứu là 5,10 ± 2,27. Trong đó 5. Doan HT, Quan LH, Nguyen TT. The số noãn MII chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 4,23 ± 1,89. effectiveness of transdermal testosterone gel 1% - Tỷ lệ bệnh nhân xét nghiệm hCG dương tính (androgel) for poor responders undergoing in vitro fertilization. Gynecological Endocrinology. 2017; 33 13,56%. Tỷ lệ thai lâm sàng 10,17%. Tỷ lệ thai (12):977-979. doi:10.1080/ 09513590.2017.1332586 tiến triển 8,47%. Tỷ lệ thai lưu: nhóm chứng có 1 6. Vương Thị Ngọc Lan. Kích thích buồng trứng và trường hợp thai lưu chiếm 1,67%. Tỷ lệ thai sinh các tác động lên kết quả kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. hóa có 2 trường hợp thai sinh hóa chiếm 3,39%. In: Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm. NXB Giáo Dục Việt Nam; 2011:343-372. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nguyễn Việt Hà. Hiệu quả của testosterone dạng 1. Jeve YB, Bhandari HM. Effective treatment gel trên các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm protocol for poor ovarian response: A systematic giảm dự trữ buồng trứng. Trường Đại học Y Hà review and meta-analysis. J Hum Reprod Sci. Nội; 2017. 2016;9(2):70-81. doi:10.4103/0974-1208.183515 8. Balasch J, Fábregues F, Peñarrubia J, et al. 2. Ferraretti AP, La Marca A, Fauser BCJM, Pretreatment with transdermal testosterone may Tarlatzis B, Nargund G, Gianaroli L. ESHRE improve ovarian response to gonadotrophins in consensus on the definition of “poor response” to poor-responder IVF patients with normal basal ovarian stimulation for in vitro fertilization: the concentrations of FSH. Human Reproduction. Bologna criteria. Human Reproduction. 2011; 2006;21(7):1884-1893. 26(7):1616-1624. doi:10.1093/humrep/der092 doi:10.1093/humrep/del052 THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ SAU PHẪU THUẬT TIÊU HÓA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2021 Trần Anh Quân1, Nguyễn Thị Tuyến2 TÓM TẮT có chỉ số đường huyết cao từ 8 mmol/l có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao gấp 5 lần so với nhóm người 70 Mục tiêu: Mô tả tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ bệnh có chỉ số đường huyết < 8 mmol/l. Người bệnh sau phẫu thuật tiêu hóa tại khoa phẫu thuật tiêu hóa có Loại ASA >= III Nguy cơ NKVM nhiều gấp gần 7 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn năm 2021 và phân tích lần so với nhóm ASA< III ( p =0,001) . Người bệnh có một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn chỉ số SENIC từ 2 trở lên có nguy cơ bị nhiễm khuẩn vết mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: vết mổ cao gấp 6 lần; sự khác nhau có ý nghĩa thống mô tả tiến cứu sử dụng bệnh án để thu thập các thông kê với p < 0,05. Người gầy thiếu dinh dưỡng có xu tin trước, trong phẫu thuật và các xét nghệm của hướng nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn nhóm người bệnh người bệnh. Quan sát và sử dụng bảng kiểm để đánh có chỉ số khối cơ thể bình thường hoặc thừa cân béo gía quy trình chăm sóc vết mổ của điều dưỡng. Quan phì, sự khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê. Kết sát đánh giá diễn biến vết mổ trong mỗi lần thay băng luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật tiêu cho tới khi xuất viện, kết quả được ghi chép đầy đủ hóa tại bệnh viện Xanh Pôn năm 2021thấp (1,7%). Có vào bệnh án nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn nhiều yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật tại Bệnh viện đa khoa Xanh sau phẫu thuật tiêu hóa như: người bệnh có chỉ số Pôn Hà nội năm 2021 là (1,7%). Có nhiều yếu tố liên đường huyết cao, có ASA cao, chỉ số SENICcao, người quan đến tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ: Người bệnh gầy thiếu cân. Từ khóa: Phẫu thuật tiêu hóa, nhiễm khuẩn vết mổ 1Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn 2Trường SUMMARY Đại học Thăng Long SITUATION OF SURGICAL SITE INFECTION Chịu trách nhiệm chính: Trần Anh Quân AFTER GASTROINTESTINAL SURGERY AND Email: anhquanxp81@gmail.com Ngày nhận bài: 2.3.2022 SOME RELATED FACTORS AT THE Ngày phản biện khoa học: 24.4.2022 DEPARTMENT OF GASTROENTEROLOGY AT Ngày duyệt bài: 28.4.2022 SAINT PAUL GENERAL HOSPITAL IN 2021 302

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/mo-ta-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-va-ty-le-co-thai-cua-nguoi-benh-dap-ung-kem-voi-kich-thich-buo-2546724.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY