MangYTe

Tài liệu y khoa

Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú

Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú
  • Mã tin: 1120
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Phân typ phân tử ung thư vú nhằm xác định chính xác các nhóm bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ và cung cấp các thông tin dự báo tiên lượng bệnh chính xác. Bài viết tiến hành xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung thư biểu mô tuyến vú.

Nội dung Text: Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú

Áp dụng hóa bảng phânBệnh loạiviện của ST gallen Trung ương2013... Huế Nghiên cứu ÁP DỤNG HÓA BẢNG PHÂN LOẠI CỦA ST GALLEN 2013 TRONG PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ VÚ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ Nguyễn Văn Chủ1 DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.16 TÓM TẮT Phân typ phân tử ung thư vú nhằm xác định chính xác các nhóm bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ và cung cấp các thông tin dự báo tiên lượng bệnh chính xác. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung thư biểu mô tuyến vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 521 bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú được nhuộm hóa mô miễn dịch với ER, PR, HER2, Ki67 để phân typ phân tử ung thư vú và theo dõi sau điều trị. Kết quả nghiên cứu: Typ LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến lòng ống A (22,5%). Typ LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%, trái lại ở NPI xấu, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,4% (p

Bệnh viện Trung ương Huế and LUMA is 93.5%; In contrast, the HER2 group showed the lowest OS ratio (72.6%) (p1% nhân tế bào u tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét bắt màu. một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Allred và thư biểu mô tuyến vú. nhà sản xuất Dako. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 111

Áp dụng hóa bảng phânBệnh loạiviện của ST gallen Trung ương2013... Huế Tính điểm theo phương pháp H-score cải biên = Phương pháp FISH: 96 khối u nhuộm HMMD TL(%) x CĐ (từ 0 đến 300 điểm). có HER2(2+) sẽ được đánh giá sự khuếch đại gen - HER2 (C-erb-2): Theo tiêu chuẩn của nhà sản HER2 bằng phương pháp FISH, tùy theo kết quả xuất, được chia từ 0 đến 3+: FISH, các khối ung thư vú có HER2 sẽ được xếp 0: Hoàn toàn không bắt màu. 1+: Không nhìn vào các typ phân tử tương ứng. thấy hoặc nhuộm màng bào tương dưới 10% tế bào Quy trình đọc và thẩm định các kết quả u. 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến trung Các kết quả MBH và HMMD: Tác giả đọc tiêu bình ở >10% tế bào u. bản nhuộm H-E, HMMD và ghi các kết quả vào 3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với cường chương trình quản lý số liệu. Các kết quả được thẩm độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các tế bào u. định bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm tại Chỉ 3+ mới được coi là dương tính. nơi nghiên cứu. Kiểm chứng dương và kiểm chứng âm Phân typ phân tử ung thư vú - Kiểm chứng dương: Ung thư vú được phân typ phân tử dựa theo tiêu + ER, PR: Biểu mô tuyến vú lành. chuẩn được đề cập tại hội nghị St Gallen 2013. + HER2: Sử dụng một tiêu bản đã chắc chắn là Phân tích số liệu dương tính làm chứng dương. - Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0. - Kiểm chứng âm: Không phủ kháng thể thứ nhất - Áp dụng test khi bình phương để so sánh hai vào tiêu bản đối với tất cả các trường hợp nhuộm hoặc nhiều tỉ lệ, tính giá trị p. Các phép so sánh có p tiêu bản chứng âm. < 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ Phân loại phân tử và một số đặc điểm GPB-LS ung thư biểu mô tuyến vú Bảng 3.1: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm LS Typ phân tử N (%) LUMA LUMBH- LUMBH+ HER2+ Dạng đáy p 117(22,5) 138 (26,5) 59 (11,3) 99 (19,0) 108 (20,7) Kích thước u (cm) ≤2 263 (50,6) 62 (53,0) 83 (60,1) 31 (53,4) 35 (35,4) 52 (48,1) 0,034 >2-5 238 (53,8) 52 (44,4) 50 (36,2) 26 (44,8) 58 (58,6) 52 (48,1) >5 19 (3,7) 3 (2,6) 5 (3,6) 1 (1,7) 6 (6,1) 4 (3,7) pTNM I 134 (25,7) 36 (30,8) 48 (34,8) 17 (28,8) 12 (12,1) 21 (19,4) 0,000 II 305 (58,5) 73 (62,4) 74 (53,6) 30 (50,8) 61 (61,6) 67 (62,0) III 82 (15,7) 8 (6,8) 16 (11,6) 12 (20,3) 26 (26,3) 20 (18,5) Nhóm nguy cơ Thấp 24 (4,6) 11 (9,4) 13 (9,4) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0,000 Trung bình 358 (68,7) 99 (84,6) 112(81,2) 36 (61,0) 49 (49,5) 62 (57,4) Cao 139 (26,7) 7 (6,0) 13 (9,4) 23 (39,0) 50 (50,5) 46 (42,6) Nhận xét: Typ LUMBH - chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5% và thấp nhất là typ LUMBH+ (11,3%). Typ LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u ≤2 (60,1%), trái lại ở u 5cm, typ HER2 phổ biến hơn là 6,1% (p

Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 3.2: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm GPB Typ phân tử N (%) LUMA LUMBH- LUMBH+ HER2 Dạng đáy p 117(22,5) 138 (26,5) 59 (11,3) 99 (19,0) 108 (20,7) Typ MBH NST 374 (71,8) 74 (63,2) 96 (69,6) 49 (83,1) 79 (79,8) 76 (70,4) Tiểu thùy 89 (17,1) 27 (19,6) 27 (19,6) 9 (15,3) 13 (13,1) 15 (13,9)

Áp dụng hóa bảng phânBệnh loạiviện của ST Trung gallen ương2013... Huế 20,1%). Typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u có kích thước từ 2-5cm (57,8%), trong khi đó ở các u >5cm, HER2 chiếm tỷ lệ cao hơn các typ khác (21,7%) [8]. Qua đó chúng tôi thấy rằng các typ lòng ống thường có kích thước u nhỏ hơn các typ khác và LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn typ LUMB. Giai đoạn của ung thư vú là yếu tố tiên lượng quan trọng liên quan đến tỷ lệ sống thêm và phương pháp điều trị. Qua nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) cho thấy trong các ung thư vú giai đoạn I, typ LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,8%, sau đó đến typ LUMA đạt 30,8%, trái lại typ HER2 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 12,1%, rồi đến typ dạng đáy là 19,4%). Biểu đồ 2: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự Ngược lại, ở các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tác động của các typ phân tử với thời gian sống thêm không bệnh III, typ LUMA chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,8%, còn Nhận xét: Tương tự OS, typ LUMBH- có tỷ lệ DFS typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 26,3%, tiếp đến là 94,6%, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp là typ LUMBH+ (20,3%). Engstrøm và cs cho thấy nhất là 69,8%, p> 0,05 (p=0,058). ở giai đoạn I, typ LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn các typ khác là 55,0%, trong khi đó ở giai đoạn II, typ IV. BÀN LUẬN TNB+ chiếm tỷ lệ cao hơn, là 46,9% và typ HER2 Phân typ phân tử ung thư vú với các dấu ấn chiếm tỷ lệ cao hơn ở giai đoạn III (11,7%). Trái HMMD thay thế phân tích gen đang được sử dụng lại ở giai đoạn IV, typ lòng ống B (tương ứng typ rộng rãi. Hội nghị St. Gallen năm 2013 đã công bố lòng ống lai HER2) chiếm tỷ lệ 11,4% cao hơn so bảng tiêu chuẩn HMMD để phân typ phân tử ung với các typ khác [8]. Nhìn chung, các ung thư vú có thư vú [6]. Bảng 3.1 cho thấy Typ LUMBH - chiếm thụ thể nội tiết dương tính (LUMA, LUMBH- và tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến LUMA (22,5%), LUMBH+) chủ yếu gặp ở giai đoạn I và II, trong khi đứng thứ 3 là typ dạng đáy: 20,7%, typ HER2 là đó các ung thư vú âm tính với thụ thể nội tiết (dạng 19,0% và typ LUMBH+ chiếm tỷ lệ thấp nhất là đáy, HER2) chiếm tỷ lệ cao ở giai đoạn II và III. 11,3%. Các kết quả này tương tự các nghiên cứu sử Sự phân nhóm nguy cơ có thể giúp lựa chọn dụng phân tích gen để dự báo sự đáp ứng bệnh học đúng phác đồ điều trị. Đối với các nhóm phân tầng hoàn toàn. Do đó, các tác giả tin rằng có thể sử dụng nguy cơ trong ung thư vú, nhóm nguy cơ thấp (có các tiêu chuẩn HMMD trong thực hành thường quy tiên lượng tốt) chỉ gặp 2 typ LUMA và LUMBH-, để cung cấp các thông tin lâm sàng quan trọng [7]. đều đạt 9,4%, không gặp trường hợp nào thuộc các Các khối u vú có kích thước ≤2cm các ung thư typ phân tử có tiên lượng xấu như typ dạng đáy, vú typ lòng ống đều chiếm tỷ lệ >50%, trong khi HER2 hay LUMBH+. Trong khi đó ở các ung thư đó typ HER2 chỉ chiếm 35,4%. Các ung thư vú vú thuộc nhóm nguy cơ cao, typ HER2 chiếm tỷ lệ lớn có kích thước >5cm, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao cao nhất là 50,5%, tiếp đến là typ dạng đáy, đạt tỷ lệ nhất là 6,1%, trong khi đó typ LUMBH+ và LUMA 42,6%, typ LUMA chỉ chiếm 6,0% và typ LUMBH- chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 1,7% và 2,6%. Năm là 9,4%. Nhìn chung, typ lòng ống A và LUMBH- 2013, Engstrøm và cs nhận thấy rằng typ LUMA chủ yếu gặp ở nhóm nguy cơ thấp và trung bình, và B chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u

Bệnh viện Trung ương Huế nguy cơ trung bình và cao. Tương tự, các u có thụ căn >3 hạch các typ HER2 và dạng đáy chiếm tỷ lệ thể nội tiết âm tính cũng chiếm tỷ lệ cao ở nhóm phổ biến hơn là 23,2% và 20,4%. Adly và cs (2010) nguy cơ trung bình và cao, tỷ lệ giảm dần từ typ nhận thấy rằng, tỷ lệ di căn hạch cao nhất ở typ dạng HER2 và dạng đáy. đáy (61,5%) so với typ lòng ống A (46,2%), typ lòng Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm ống B (38,9%) và typ HER2 là 35,7% [10]. Qua so LUMA và LUMBH - là 2 nhóm phân tử duy nhất sánh các kết quả với các tác giả trong và ngoài nước, gặp ở typ nhày, chiếm tỷ lệ 6,8 và 5,8%. Trong khi mặc dù có một vài nghiên cứu có kết quả khác nhau, đó ở các typ MBH khác như dị sản, chế tiết,… là các nhưng nhìn chung đều có điểm thống nhất là các u typ có tiên lượng xấu thì nhóm dạng đáy chiếm tỷ có thụ thể nội tiết dương tính có tỷ lệ di căn hạch lệ cao nhất là 15,7% và thấp nhất là typ LUMBH+ thấp nhất, đặc biệt là typ lòng ống A, trái lại các u (1,7%). Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy các ER(-) có tỷ lệ di căn hạch cao, nhất là ở nhóm >3 typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy hoặc typ hạch, như typ HER2. dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. Kết quả Sự phân nhóm tiên lượng tốt hơn sẽ giúp bệnh này phù hợp với nhận định của một số tác giả nước nhân được điều trị ở giai đoạn sớm hơn, đồng thời ngoài. Typ lòng ống và typ dạng đáy hoàn toàn trái tránh cho họ các nguy cơ phải nhận các điều trị bổ ngược nhau về hình thái. Trong khi đó typ HER2 trợ không cần thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi và typ dạng đáy có sự chồng chéo nhau về MBH. cho thấy ở nhóm NPI tốt, typ LUMA và LUMBH- Các typ dị sản, thể tủy, BRCA1(+) chủ yếu thuộc đều chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 35,0% và 2,3%; typ dạng đáy [9]. Qua kết quả trên chúng tôi nhận trong khi đó ở các ung thư vú có NPI xấu, typ HER2 thấy các typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy và dạng đáy đều chiếm tỷ lệ cao hơn là 36,4% và hoặc typ dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. 30,6%. Adly và cs (2010) nhận thấy rằng 2 typ lòng Kết quả này phù hợp với nhận định của một số tác ống A và B chủ yếu tập trung ở NPI tốt và trung giả nước ngoài bình, trong khi đó typ dạng đáy và HER2 chiếm tỷ Độ mô học (ĐMH) là một trong những yếu tố lệ cao ở nhóm NPI có tiên lượng xấu [10]. Qua đó tiên lượng quan trọng. Dựa trên ĐMH, các nhà ung cho thấy các typ dạng đáy, HER2 chủ yếu gặp ở thư học còn đưa ra một phác đồ điều trị bổ trợ chuẩn nhóm ung thư vú có tiên lượng trung bình hoặc xấu. mực hơn nhằm giảm các biến chứng và nâng cao tỷ Thời gian sống không bệnh trung bình của bệnh lệ sống thêm cho người bệnh. Mô ung thư vú có biệt nhân ung thư vú là 84,6 ± 1,5 tháng, trong đó typ hóa tốt (độ I) thường gặp các typ LUMA (18,8%) và LUMBH - có OS trung bình cao nhất là 88,6 ±1,9, typ LUMBH - (15,9%) và ít gặp ở typ HER2 (3,0%) tiếp đến là typ LUMA 86,6 ± 2,5, typ HER2 có OS và typ dạng đáy (4,6%). Trong khi đó ở các ung trung bình thấp nhất là 76,9 ± 4,6. Nhóm LUMBH- thư vú độ mô học III, typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao đã chứng minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ OS nhất là 70,4% tiếp đến là typ HER2 (67,7%), các typ trong thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA LUMA và LUMBH - chiếm tỷ lệ thấp hơn là 44,4% là 93,5%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS và 37,%. Tương tự, năm 2013, Engstrøm và cs chỉ thấp nhất (72,6%) (p=0,047). Thời gian sống thêm 5 ra rằng typ lòng ống A chiếm tỷ lệ cao nhất ở ung năm không bệnh có tỷ lệ cao nhất ở LUMA [1],[11]. thư vú ĐMH I và II (lần lượt là 21,0 và 68,6%), typ Đối với DFS, thời gian sống trung bình của bệnh HER2 và TNB+ chiếm tỷ lệ cao ở ung thư vú ĐMH nhân ung thư vú đạt 83,8 ± 1,5 tháng thấp hơn OS, III (83,3 và 82,8%) [8]. Điều này phản ánh mức độ thứ tự các typ phân tử tương tự như OS trung bình, tiên lượng của các typ phân tử tương ứng với ĐMH trong đó typ LUMBH - chiếm vị trí cao nhất là 88,6 ung thư vú. ± 1,9 tháng, tiếp đến là LUMA đạt 84,3 ± 2,9, thấp Ở các bệnh nhân ung thư vú chưa di căn hạch, nhất là typ HER2 chỉ đạt 75,6 ± 4,6 tháng. Tương tự typ LUMA và LUMBH - đều chiếm tỷ lệ cao là OS, typ LUMBH - chứng minh tiên lượng tốt nhất, 72,6% và 71,7%, trong khi đó ở các trường hợp di với tỷ lệ DFS trong theo dõi 5 năm là 94,6% và typ Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 115

Áp dụng hóa bảng phânBệnh loạiviện của ST Trung gallen ương2013... Huế LUMA là 88,9%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện vú bằng phương pháp HMMD chúng tôi rút ra các ở tỷ lệ DFS thấp nhất là 69,8%, p>0,05 (p=0,058). kết luận sau: Năm 2013, Engstrøm và cs theo dõi thời gian sống - Typ phân tử: Các typ phân tử phổ biến hơn thêm trong 5 năm sau chẩn đoán và từ năm thứ 5 trở gồm LUMBH, LUMA, tiếp đến là typ dạng đáy, đi, các tác giả nhận thấy rằng typ LUMA có tỷ lệ cao HER2 và typ có tỷ lệ thấp nhất là LBHH+. nhất (73,0 và 69,0%), typ LUMB (56,0 và 44,0%), - Typ phân tử với một số đặc điểm GPB-LS typ lòng ống lai HER2 (25,0 và 10,0%), typ HER2 + Typ LUMBH và LUMA xu hướng có tỷ lệ (32,0 và 4,0%), typ TNB+ (23,0 và 5,0%), typ TNB- cao hơn các typ khác ở các đặc điểm GPB-LS tốt (15,0 và 3,0%). Có sự thay đổi thứ tự về thời gian như kích thước u nhỏ, giai đoạn bệnh sớm, NPI tốt, sống thêm giữa typ lòng ống lai HER2 và HER2 nhóm nguy cơ thấp, mô u biệt hóa, typ MBH tốt và trong 5 năm đầu và sau 5 năm [8]. có tỷ lệ OS, DFS cao nhất. + Typ HER2 và dạng đáy có biểu hiện ngược lại, V. KẾT LUẬN thường kết hợp với các đặc điểm GPB-LS xấu và tỷ Qua phân typ phân tử 521 bệnh nhân ung thư lệ OS, DFS thấp hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Spitale. A, Mazzola P, Soldini D et al Therapy of Early Breast Cancer Evidence, (2009). Breast cancer classification Controversies, Consensus – Opinion of a according to immunohistochemical markers: German Team of Experts (Zurich 2013). Breast clinicopathologic features and short-term Care 2013;8:221-229 survival analysis in a population-based study 7. Bhargava. R, Esposito N.N and Dabbs D.J (2010). from the South of Switzerland. Annals of Immunohistology of the Breast. Diagnostic Oncology, 20, 628-635. Immunohistochemistry: Theranostic and genomic 2. Perou. C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000). applications, Saunders, USA, 763-819. Molecular portraits of human breast tumours. 8. Engstrøm. M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013). Nature, 406(6797): 747-752. Molecular subtypes, histopathological grade 3. Sorlie. T, Tibshirani R, Parker J et al (2003). and survival in a historic cohort of breast cancer Repeated observation of breast tumor subtypes patients. Breast Cancer Res Treat,140:463-73. in independent gene expression data sets. Proc 9. Haupt. B, Ro J.Y and Schwartz M.R Natl Acad Sci USA, 100(14), 8418-23. (2010). Basal-like Breast Carcinoma A 4. Nielsen. T.O, Hsu F.D, Jensen K et al Phenotypically Distinct Entity. Arch Pathol (2004). Immunohistochemical and clinical Lab Med,134:130-133. characterization of the basal-like subtype of 10. Adly. S, Hewedi .IH, Mokhtar N.M (2010). invasive breast carcinoma. Clin Cancer Res, 10, Clinicopathologic Significance of Molecular 5367-74. Classification of Breast Cancer: Relation to 5. Pang. T., Wang J, Bourne P (2008). Molecular Nottingham Prognosis Index, Journal of the classifications of breast carcinoma with similar Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4. terminology and different definitions: are they 11. Zaha. D.C, Lazăr E, Lăzureanu C (2010). the same?. Hum Pathol, 39(4), 506-13. Clinicopathologic features and five years 6. Untch M GB, Harbeck N, Jackisch C, Marschner survival analysis in molecular subtypes of breast N. Möbus V, et al. 13th St. Gallen International cancer. Romanian Journal of Morphology and Breast Cancer Conference 2013: Primary Embryology, 51(1),85-89. 116 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/ap-dung-hoa-bang-phan-loai-cua-st-gallen-2013-trong-phan-nhom-phan-tu-ung-thu-vu-bieu-mo-tuyen-vu-2355644.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY