MangYTe

Tài liệu y khoa

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục điều trị viêm não tự miễn kháng LGI1

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục điều trị viêm não tự miễn kháng LGI1
  • Mã tin: 966
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Bài viết Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục điều trị viêm não tự miễn kháng LGI1 trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp điều trị và kết cục của VNTM kháng LGI1; So sánh hai nhóm VNTM có kháng thể kháng LGI1 (+) và (-).

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục điều trị viêm não tự miễn kháng LGI1

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ VIÊM NÃO TỰ MIỄN KHÁNG LGI1 Phạm Nguyễn Thu Hằng1, Phạm Hải Uyên2, Nguyễn Vũ Quế Chi2, Trương Thiên Hương2, Nguyễn Lê Trung Hiếu1,2 TÓM TẮT 27 1 bệnh nhân tử vong, chiếm tỉ lệ 1,7%. Tỉ lệ tái Cơ sở: Viêm não tự miễn (VNTM) đang ngày phát ở nhóm LGI1 dương tính (LGI1 (+)) cao càng được công nhận là một nguyên nhân quan hơn so với nhóm còn lại lần lượt là 66,7% với trọng gây ra bệnh não ở trẻ em. Mỗi thể lâm sàng 5,77% (p < 0.001). Tỉ lệ bệnh nhân phải dùng VNTM có đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thuốc chống động kinh ở nhóm LGI1 (+) cao kết cục điều trị khác nhau. VNTM kháng LGI1 hơn, (66,7% so với 26,9%), và tất cả bệnh nhân (Leucine-rich glioma-inactivated 1) là một trong này đều được điều trị với ít nhất 2 thuốc, p= các thể lâm sàng riêng biệt. 0,008. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận Kết luận: Trẻ mắc VNTM kháng LGI1 ít gặp lâm sàng và điều trị ở bệnh nhi được chẩn đoán và ít được nhận diện. Tiên lượng ở trẻ thường tốt VNTM kháng LGI1 . với đáp ứng liệu pháp miễn dịch, mặc dù có tái Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 58 bệnh phát và ghi nhận tử vong. Nhận biết VNTM dựa nhân dưới 16 tuổi được chẩn đoán VNTM từ vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với phương năm 2019 đến năm 2022 tại khoa Thần kinh bệnh pháp xét nghiệm kháng thể là chìa khóa để chẩn viện Nhi Đồng 2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm đoán và quyết định điều trị sớm, đem lại kết cục sàng, và kết cục điều trị được ghi lại, so sánh tốt cho bệnh nhân. giữa hai nhóm VNTM kháng LGI1 (LGI1 (+)) và Từ khóa: VNTM, viêm não, VNTM kháng VNTM kháng thể kháng LGI1 âm tính (LGI1 (-)) LGI1 Kết quả: VNTM tự kháng thể kháng thụ thể NMDA (N-methyl-D-aspartate) và nhóm có SUMMARY kháng thể âm tính cùng chiếm tỉ lệ cao nhất CLINICAL, PARACLINICAL 43,1%, VNTM kháng LGI1 10,3% và VNTM FEATURES AND TREATMENT kháng thụ thể GABA 3,45%. Triệu chứng lâm OUTCOMES OF ANTI-LGI1 sàng không có khác biệt giữa hai nhóm. 80-90% AUTOIMMUNE ENCEPHALITIS bệnh nhân có đáp ứng với liệu pháp miễn dịch, Background: Autoimmune encephalitis (AE) nhóm viêm não kháng LGI1 có số bệnh nhân is increasingly being recognized as an important diễn tiến nặng cao hơn so với nhóm LGI1 (-). Có cause of encephalopathy in children. Each clinical form of AE has different clinical, 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh laboratory and treatment outcomes. Autoimmune 2 Bệnh viện Nhi Đồng 2 encephalitis LGI1 (Leucine-rich glioma- Chịu trách nhiệm chính: Phạm Nguyễn Thu Hằng inactivated 1) is one of the distinct clinical Email: thuquy3011@gmail.com variants. Ngày nhận bài: 25.8.2022 Objective: To investigate the clinical, Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 paraclinical features and treatment outcomes of Ngày duyệt bài: 10.10.2022 192

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 pediatric anti-LGI1 (Leucine-rich glioma- I. ĐẶT VẤN ĐỀ inactivated 1) encephalitis. Viêm não tự miễn đang ngày càng được Methods: We retrospectively analyzed 58 công nhận là một nguyên nhân quan trọng patients under 16 years of age diagnosed AE gây ra bệnh não ở trẻ em. Trẻ mắc VNTM from 2019 to 2022 at Neurology Department of biểu hiện các triệu chứng tâm thần kinh cấp Children Hospital 2. Clinical features, laboratory hoặc bán cấp do các kháng thể được tạo ra or radiological findings and treatment outcomes chống lại hệ thần kinh trung ương. Năm were compared between anti-LGI1 encephalitis 2016, tiêu chuẩn chẩn đoán VNTM lần đầu (LGI1 (+) and non anti-LGI1 encephalitis (LGI1 được đưa ra bởi tác giả Graus dành cho cả (-)). người lớn và trẻ em [2]. Đến năm 2020 Results: Anti-NMDA receptor (N-methyl-D- Cellucci và cộng sự đề ra tiêu chuẩn chẩn aspartate) encephalitis and antibody-negative AE đoán ở trẻ em bao gồm: Có lẽ VNTM, có lẽ together accounted for the highest rate 43.1%, VNTM tự kháng thể âm tính, xác định followed by anti-LGI1 encephalitis 10.3% and VNTM kháng thể dương tính [1]. Kháng thể finally anti GABA receptor encephalitis 3.45%. tự miễn thường gặp nhất ở trẻ em tác động Clinical characteristics were not different đến thụ thể NMDA, MOG (Myelin between the two groups. 80-90% of patients oligodendrocyte glycoprotein), GAD65 responded to immunotherapy, the number of (Glutamic acid decarboxylase) và GABAa (γ- patients with anti-LGI1 encephalitis having poor aminobutyric acid receptor)[1]. Tỉ lệ viêm não outcome is higher than that of the LGI1 group (- LGI1 ở trẻ em khá hiếm tuy nhiên vẫn có các ). There is 1 patient died, accounting for 1.7%. báo cáo dương tính. Viêm não tự kháng thể The recurrence rate in the LGI1-positive group kháng LGI1 hầu như không liên quan đến (LGI1 (+)) was higher than that in the other cận ung và có đáp ứng với các liệu pháp group, 66.7% and 5.77%, respectively (p < miễn dịch. Viêm não kháng LGI1 biểu hiện 0.001). The proportion of patients requiring sớm bởi FBDS (Faciobrachial Dystonic antiepileptic drugs was higher in the LGI1 (+) Seizure) và các cơn động kinh khu trú kín group, (66.7% vs 26.9%), and all these patients đáo, sau đó là suy giảm trí nhớ. Kết cục lâu were treated with at least 2 drugs, p= 0.008. dài của các bệnh nhân sống sót là rất khả Conclusion: Pediatric anti-LGI1 encephalitis quan, nhưng tái phát thì phổ biến và có thể are rare and under-recognized. Prognosis in xảy ra nhiều năm sau đợt bệnh đầu tiên. Trên children is generally good with high response to thế giới, có nhiều thể VNTM được mô tả, immunotherapy, although recurrence and nhiều nhất vẫn là VMTM kháng NMDAR. mortality have been reported. Recognition based Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, việc tiếp cận chẩn on clinical features combined with antibody đoán VNTM đã theo phác đồ chuẩn từ 2019, testing methods is the key to early diagnosis and khảo sát được 6 loại kháng thể, trong đó có treatment decisions, bringing good outcomes for ghi nhận một số trẻ mắc AE tự kháng thể patients. kháng NMDAR, LGI1 và vài trường hợp lẻ Keyword: autoimmune encephalitis, tẻ các tự kháng thể khác như AMPA encephalitis, anti-LGI1 encephalitis. (Amino-3-hydroxy-5-methyl-4-isoxazol- propionic acid), CASPR2 (Contactin- associated protein-like 2). Tuy nhiên việc 193

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 nhận diện sớm VNTM kháng LGI1 rất khó tử và phòng xét nghiệm sinh học phân tử khăn và hầu như chỉ chẩn đoán xác định sau khoa Y đại học Quốc gia TP.HCM để xét khi có kết quả khảo sát kháng thể. Chúng tôi nghiệm kháng khể kháng thụ thể NMDA và thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: các kháng thể liên quan VNTM khác bao - Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, gồm GABAR, LGI1, CASPR2, AMPA1, phương pháp điều trị và kết cục của VNTM AMPA2. Tất cả mẫu bệnh phẩm được phân kháng LGI1 tích bằng phương pháp miễn dịch huỳnh - So sánh hai nhóm VNTM có kháng thể quang gián tiếp sử dụng tế bào EU 90 đã kháng LGI1 (+) và (-). được chuyển gen. Phương pháp thống kê II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata/MP Tiêu chuẩn chọn vào 14.2. Biến số được trình bày theo tần số, tỷ lệ Chúng tôi thu thập thông tin của bệnh nhi phần trăm, trung bình cộng, độ lệch chuẩn, (< 16 tuổi) được chẩn đoán VNTM theo tiêu khoảng tứ phân vị. Kiểm định Chi bình chuẩn của tác giả Francesc Graus (Lancet phương hoặc Fisher được sử dụng để so sánh 2016) [2] và tác giả Cellucci [2] nhập viện tại các biến định tính ở hai mẫu tìm sự khác bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2019 đến 6/2022. biệt. Với biến định lượng có phân phối Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: 1) Có diễn tiến chuẩn, t test được sử dụng để so sánh hai không phù hợp VNTM 2) Có tiền sử rối loạn trung bình của hai mẫu độc lập. Với biến phát triển tâm vận – động kinh 3) Không đủ định lượng không có phân phối chuẩn, kiểm các dữ liệu cần cho nghiên cứu. định phi tham số Mann-Whitney được sử Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng, đáp dụng để kiểm định sự khác biệt giữa hai mẫu ứng điều trị độc lập. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi Chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án của tất p < 0.05. cả bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn vào Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng nghiên cứu. Các triệu chứng lâm sàng của rối Y đức trong nghiên cứu y sinh học của Bệnh loạn tâm- thần kinh, thông tin về tuổi, giới, viện Nhi Đồng 2 theo quyết định số thời gian bệnh trước khi nhập viện, tiền căn 34/GCN-BVNĐ2 ký ngày 23/02/2022. nhiễm siêu vi trước đó, liệu pháp miễn dịch và số lần tái phát được ghi nhận. Thang điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mRS (modified Rankin Scale) lúc nhập viện Đặc điểm của dân số mẫu nghiên cứu và tại thời điểm theo dõi cuối cùng dùng để Chúng tôi đã thu nhận được 58 bệnh nhân đánh giá độ nặng của bệnh và đáp ứng điều thoả tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Đối trị. Cận lâm sàng bao gồm kết quả dịch não tượng nghiên cứu là trẻ em < 16 tuổi, nằm tuỷ, hạ natri máu, MRI sọ não, điện não, tầm trong độ tuổi từ 1 - 15, tuổi trung vị là 7. Độ soát ung thư qua siêu âm bụng hoặc CT-scan tuổi thường gặp nhất từ 6- 9 tuổi, nữ chiếm ngực, bụng. 58,6%, nam 41,4%, không có sự khác biệt về Phương pháp xét nghiệm kháng thể giới tính. Thời gian trung vị từ lúc có triệu Mẫu máu và dịch não tủy của bệnh nhân chứng đến lúc nhập viện là 7 ngày, thời gian được gửi tới khoa xét nghiệm của Bệnh viện ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 120 ngày. 21 Đại học Y dược, Trung tâm Y sinh học phân bệnh nhi (36,2%) có triệu chứng sốt và viêm 194

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 mũi họng trước bệnh. Có 43,1% có tự kháng âm tính: có thể VNTM, có khả năng VNTM thể kháng NMDAR, 43,1% có tự kháng thể kháng NMDAR và có khả năng VNTM tự âm tính, 10,3% có tự kháng thể kháng LGI1 kháng thể âm tính chiếm tỉ lệ lần lượt là 10,3% và 3,45% có tự kháng thể kháng thụ 17,2%, 13,8%, 12,1%. thể GABA 3,45%. Trong nhóm kháng thể So sánh triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giữa VNTM kháng LGI1 và nhóm VNTM kháng thể LGI1 (-) Bảng 1: Đặc điểm của dân số mẫu và so sánh hai nhóm có và không có tự kháng thể kháng LGI1 Kháng thể kháng Kháng thể kháng Tất cả bệnh nhân Gía trị p LGI1 (-) LGI1 (+) Biến số N=58 N=52 N=6 Giới tính 0,072 Nam 24 (41,4%) 19 (36,5%) 5 (83,3%) Nữ 34 (58,6%) 33 (63,5%) 1 (16,7%) Tuổi 7,00 [5,00;10,8] 7.50 [4,75;11,2] 7.00 [6,25;8,50] 0,959 Thời gian bệnh 7,00 [5,25;19,8] 7.00 [5,75;19,2] 8.00 [5,50;17,2] 0,878 Nhiễm siêu vi trước 21 (36,2%) 19 (36,5%) 2 (33,3%) 1,000 đợt bệnh Giảm khả năng nói/ 41 (70,7%) 36 (69,2%) 5 (83,3%) 0,660 Câm lặng Căng trương lực 3 (5,17%) 2 (3,85%) 1 (16,7%) 0,284 Rối loạn giấc ngủ 42 (72,4%) 37 (71,2%) 5 (83,3%) 1,000 Ảo tưởng 13 (22,4%) 11 (21,2%) 2 (33,3%) 0,608 Dễ bị kích thích 32 (55,2%) 29 (55,8%) 3 (50,0%) 1,000 Tăng động 14 (24,1%) 13 (25,0%) 1 (16,7%) 1,000 Dấu thần kinh định 10 (17,2%) 9 (17,3%) 1 (16,7%) 1,000 vị mới Sốt trong đợt bệnh 11 (19,0%) 11 (21,2%) 0 (0,00%) 0,583 Rối loạn ý thức 21 (36,2%) 20 (38,5%) 1 (16,7%) 0,402 Rối loạn vận động 34 (58,6%) 31 (59,6%) 3 (50%) 0,684 Nhai miệng 12 (20,7%) 11 (21,2%) 1 (16,7%) 1,000 Loạn trương lực cơ 29 (50,0%) 28 (53,8%) 1 (16,7%) 0,194 Đơ cứng 5 (8,62%) 4 (7,69%) 1 (16,7%) 0,433 Rối loạn thần kinh 11 (19,0%) 10 (19,2%) 1 (16,7%) 1,000 thực vật Co giật 28 (48,3%) 24 (46,2%) 4 (66.7%) 0,415 195

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Hạ natri máu 1 (1,72%) 0 (0,00%) 1 (16,7%) 0.103 Bất thường MRI sọ 17 (29,3%) 15 (28,8%) 2 (33,3%) 1,000 não Dịch não tuỷ có phản ứng viêm Tế bào ³ 5 44 (75,9%) 42 (80,8%) 2 (33,3%) 0,026 Protein ³ 0.45 g/dl 9 (15,5%) 8 (15,4%) 1 (16,7%) 1,000 Điện não 23 (39,7%) 21 (40,4%) 2 (33,3%) 0,364 Sóng chậm lan toả 16 (27,6%) 15 (28,8%) 1 (16,7%) Sóng chậm khu trú Sóng dạng động kinh Delta brush 5 (8,62%) 3 (5,77%) 2 (33,3%) Xáo trộn nền 4 (6,9%) 4 (7,69%) 0 (0,00%) Bình thường 1 (1,72%) 1 (1,92%) 0 (0,00%) 9 (15,5%) 8 (15,4%) 1 (16,7%) Phát hiện U qua tầm 0 0 0 soát Thông khí hỗ trợ 6 (10,3%) 6 (11,5%) 0 (0,00%) 1,000 Bảng 1 trình bày đặc điểm chung của 58 (+) (33,3%) và 19 bệnh nhân (36,5%) không bệnh nhân được khảo sát về các đặc điểm có kháng thể LGI1 (+). Triệu chứng rối loạn dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng. Triệu chứng giấc ngủ thưởng gặp nhất ở cả hai nhóm rối loạn giấc ngủ và rối loạn ngôn ngữ gặp ở (LGI1 (+) 83,3%, LGI1 (-) 71,2%), tiếp theo hơn 70% bệnh nhân. Co giật chiếm 48,3%. là rối loạn ngôn ngữ (giảm khả năng nói/ 75,9% có tăng tế bào trong dịch não tủy. câm lặng), rối loạn vận động, co giật. Các 29,3% có mất thường trên MRI não. 84,5% triệu chứng thần kinh xuất hiện nhiều hơn ở có bất thường trên điện não trong đó chỉ ghi cả hai nhóm so với triệu chứng rối loạn tâm nhận 8,6% có hoạt động dạng động kinh. thần. Chỉ duy nhất 1 bệnh nhân có kháng thể So với nhóm VNMT không có tự kháng LGI1 (+) hạ natri máu lúc nhập viện thể kháng LGI1, nhóm VNTM có kháng thể (16,7%). Số lượng tế bào dịch não tủy có kháng LGI1 có tỉ lệ nam cao hơn (83,3% so phản ứng viêm ở nhóm LGI1 (+) chiếm với 36,5%), tuy nhiên sự khác biệt không có 33,3% ít hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm ý nghĩa thống kê. Tuổi trung vị giữa hai LGI1 (-) 80,8%. Bất thường MRI sọ não và nhớm gần tương đương nhau và bằng với điện não đồ ở cả hai nhóm đều tương đương dân số chung là 7. Thời gian từ lúc xuất hiện với tỉ lệ chung. Ở nhóm viêm não kháng triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện ở LGI1, không có bệnh nhân nào phải thông nhóm VNTM kháng LGI1 là 8 ngày, nhóm khí hỗ trợ, so với nhóm LGI1 (-) là 6 bệnh còn lại là 7 ngày. Nhiễm siêu vi trước đợt nhân (11,5%), tuy nhiên sự khác biệt này bệnh có ở 2 bệnh nhân có kháng thể LGI1 không có ý nghĩa thống kê. 196

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 So sánh kết cục lâm sàng giữa VNTM kháng LGI1 và nhóm VNTM kháng thể LGI1 (-) Bảng 2: Điều trị và kết cục lâm sàng Kháng khể kháng Kháng thể kháng Tất cả bệnh nhân Giá trị p LGI1 (-) LGI1 (+) N=58 N=52 N=6 mRS lúc nhập viện 0.266 1 10 (17.2%) 7 (13.5%) 3 (50.0%) 2 14 (24.1%) 13 (25.0%) 1 (16.7%) 3 10 (17.2%) 10 (19.2%) 0 (0.00%) 4 17 (29.3%) 15 (28.8%) 2 (33.3%) 5 7 (12.1%) 7 (13.5%) 0 (0.00%) mRS tại thời điểm 0,066 theo dõi cuối cùng 0 45 (77.6%) 42 (80.8%) 3 (50.0%) 1 7 (12.1%) 6 (11.5%) 1 (16.7%) 2 4 (6.90%) 3 (5.77%) 1 (16.7%) 4 1 (1.72%) 1 (1.92%) 0 (0.00%) 6 1 (1.72%) 0 (0.00%) 1 (16.7%) Sự thay đổi mRS -2,50 -3,00 -1,00 0,004 trước và sau điều trị [-4.00;-1.25] [-4.00;-2.00] [-1.00;-1.00] Liệu pháp miễn dịch 0,458 Không sử dụng 2 (3,45%) 2 (3,85%) 0 (0,00%) Corticoids 39 (67,2%) 36 (69,2%) 3 (50,0%) Corticoids + PLEX 3 (5,17%) 3 (5,77%) 0 (0,00%) Corticoids + IVIG 9 (15,5%) 7 (13,5%) 2 (33,3%) Corticoids + PLEX + 5 (8,62%) 4 (7,69%) 1 (16,7%) IVIG Thuốc chống động 0,008 kinh 1 thuốc 9 (15,5%) 9 (17,3%) 0 (0,00%) ³ 2 thuốc 9 (15,5%) 5 (9,62%) 4 (66,7%) Không sử dụng 40 (69,0%) 38 (73,1%) 2 (33,3%) Số lần tái phát

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 2 trình bày điều trị và kết cục chung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai của 58 bệnh nhân, so sánh hai nhóm có và nhóm có và không có tự kháng thể kháng không có tự kháng thể kháng LGI1. LGI1 về điểm mRS lúc nhập viện, việc sử Có 1 bệnh nhân tử vong, chiếm tỉ lệ 1,7%. dụng liệu pháp miễn dịch, thuốc chống động Có 56/58 bệnh nhân được điều trị bằng kinh. corticoid, trong 39 chỉ sự dụng corticoide Tỉ lệ tái phát ở nhóm LGI1 (+) cao hơn có đơn thuần, có 3 bệnh nhân được thay huyết ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại lần lượt tương sau điều trị bằng corticoide và 9 bệnh là 66,7%, 5.77% (p < 0,001). Tỉ lệ bệnh nhân nhân được truyền IVIG và 5 bệnh nhân phối phải dùng thuốc chống động kinh ở nhóm hợp cả 3 phương pháp. Tại bệnh viện Nhi LGI1 (+) cao hơn, (66,7% so với 26,9%), và Đồng 2 chưa triển khải điều trị bằng tất cả bệnh nhân này đều được điều trị với ít rituximab trong thời gian nghiên cứu. Không nhất 2 thuốc, p= 0,008. Biểu đồ 1: Tương quan giữa mRS trước và sau điều trị Biểu đồ 1 cho thấy sự tương quan giữa trước điều trị. Tại thời điểm nhập viện, điểm điểm mRS trước và sau điều trị, trục hoành mRS ở nhóm LGI1 (-) cao hơn so với LGI1 là đểm mRS lúc nhập viện (trước điều trị) và (+) với p= 0,266, phù hợp với số bệnh nhân trục tung là điểm mRS sau điều trị, vùng xám phải thông khí hỗ trợ chỉ có ở nhóm LGI1(-). là dao động điểm mRS sau điều trị so với Kết cục mRS sau điều trị có sự khác biệt ở 2 198

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nhóm với p= 0,004. Cụ thể ở nhóm viêm não lệ ung thư hiếm gặp ở trẻ em và cả trong kháng LGI1 có số bệnh nhân diễn tiến nặng viêm não kháng LGI1 [8,3,4,5]. cao hơn so với nhóm LGI1 (-). Diễn tiến tự nhiên của viêm não kháng LGI1 thì đa dạng, từ đáp ứng hoàn toàn với IV. BÀN LUẬN liệu pháp miễn dịch đến tử vong. Tại thời Tỉ lệ VNTM kháng LGI1 của chúng tôi điểm nhập viện, điểm mRS ở nhóm LGI1 (-) cao hơn nghiên cứu của Jianzhao Zhang năm cao hơn so với LGI1 (+) tuy nhiên kết cục 2019: 1.9% [8] và nghiên cứu của Sebastian mRS sau điều trị có sự khác biệt. 5 trên 6 Lopez-Chiriboga: 0.1% [6]. Tất cả 6 bệnh bệnh nhân có kháng thể kháng LGI1 (+) nhân của chúng tôi đều dương tính với kháng (83.3%) cải thiện mRS trong đó có 4 bệnh thể kháng LGI1 trong dịch não tủy, khác với nhân trở về bình thường hoàn toàn, 1 bệnh hai nghiên cứu với mẫu thử là huyết thanh, nhân còn triệu chứng nhẹ, giới hạn một phần chỉ có 1 trường hợp dương tính ở cả huyết hoạt động thường ngày, 1 bệnh nhân diễn thanh và dịch não tủy. Giả thuyết đặt ra rằng tiến nặng hơn sau đó tử vong do viêm phổi liệu kháng thể kháng LGI1 ở dịch não tủy bệnh viện, chiếm tỉ lệ 1.7% với p =0,004. Tỉ nhạy hơn huyết thanh. Giới tính nam chiếm lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi 83,3% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa cũng tương đồng với các nghiên cứu trước ở thống kê. Các nghiên cứu về VNTM kháng trẻ em [7]. Tỉ lệ tái phát ở nhóm LGI1 (+) cao LGI1 chủ yếu thực hiện ở người trưởng hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại thành, với độ tuổi trung bình là 60, triệu tương ứng là 66,7% với 5,77% (p < 0,001). chứng lâm sàng điển hình với viêm não hệ Tỉ lệ bệnh nhân phải dùng thuốc chống động viền và thường đi kèm với hạ natri máu. kinh ở nhóm LGI1 (+) cao hơn, (66,7% so FBDS là dạng co giật thường gặp nhất và với 26,9%), và tất cả bệnh nhân này đều được mô tả là triệu chứng đặc hiệu cho được điều trị với ít nhất 2 thuốc, p= 0,008. kháng thể kháng LGI1. Tuy nhiên, không có 3/6 bệnh nhân được điều trị với corticoids và ghi nhận FBDS trong nghiên cứu của chúng đáp ứng hoàn toàn, 2 bênh nhân điều trị kết tôi, và chỉ có 1 bệnh nhân có hạ natri máu, hợp corticoids + IVIG, 1 bệnh nhân kết hợp điều này tương đồng với các nghiên cứu corticoids + IVIG + PLEX. khác ở trẻ em [8,6]. Ngoài ra các dấu hiệu lâm sàng khác như rối loạn giấc ngủ, rối loạn V. KẾT LUẬN ngôn ngữ, rối loạn vận động, rối loạn thần Trẻ mắc VNTM có kháng thể kháng LGI1 kinh thực vật, triệu chứng tâm thần cũng hiếm gặp, và ít được nhận diện do triệu được ghi nhận tương tự, và không có khác chứng lâm sàng không điển hình như người biệt so với nhóm còn lại. Không có bệnh lớn. Tiên lượng thường tốt với đáp ứng liệu nhân nào phát hiện u qua tầm soát, phù hợp tỉ pháp miễn dịch, mặc dù có tái phát và ghi nhận tử vong. Ung thư hiếm gặp ở trẻ em đặc 199

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 biệt là trẻ dưới 12 tuổi. Nhận diện VNTM the antigen in limbic encephalitis previously dựa vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với attributed to potassium channels: a case series". 9 (8), pp. 776-785. phương pháp xét nghiệm kháng thể là chìa 5. Lee Sangbo, Kim Heung Dong, Lee Joon khóa để chẩn đoán và quyết định điều trị Soo, Kang Hoon-Chul, Kim Se Hee J sớm, đem lại kết cục tốt cho bệnh nhân. .Journal of Clinical Neurology (2021), "Clinical features and treatment outcomes of TÀI LIỆU THAM KHẢO seronegative pediatric autoimmune 1. Cellucci Tania, Van Mater Heather, Graus encephalitis". 17 (2), pp. 300. Francesc, Muscal Eyal, Gallentine William, 6. López‐Chiriboga A Sebastian, Klein et al. (2020), "Clinical approach to the Christopher, Zekeridou Anastasia, diagnosis of autoimmune encephalitis in the McKeon Andrew, Dubey Divyanshu, et al. pediatric patient". 7 (2). (2018), "LGI1 and CASPR2 neurological 2. Graus F., Titulaer M. J., Balu R., Benseler autoimmunity in children". 84 (3), pp. 473- S., Bien C. G (2016), "A clinical approach to 480. diagnosis of autoimmune encephalitis". 7. Titulaer Maarten J, McCracken Lindsey, Lancet Neurol, 15 (4), pp. 391-404. Gabilondo Iñigo, Armangué Thaís, Glaser 3. Irani Sarosh R, Alexander Sian, Waters Carol (2013), "Treatment and prognostic Patrick, Kleopa Kleopas A, Pettingill factors for long-term outcome in patients with Philippa (2010), "Antibodies to Kv1 anti-NMDA receptor encephalitis: an potassium channel-complex proteins leucine- observational cohort study". 12 (2), pp. 157- rich, glioma inactivated 1 protein and 165 contactin-associated protein-2 in limbic 8. Zhang Jianzhao, Ji Taoyun, Chen Qian, encephalitis, Morvan’s syndrome and Jiang Yanan, Cheng Huan (2019), acquired neuromyotonia". 133 (9), pp. 2734- "Pediatric Autoimmune Encephalitis: Case 2748. Series From Two Chinese Tertiary Pediatric 4. Lai Meizan, Huijbers Maartje GM, Neurology Centers". Frontiers in neurology, Lancaster Eric, Graus Francesc, Bataller 10, pp. 906-906. Luis, et al. (2010), "Investigation of LGI1 as 200

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-va-ket-cuc-dieu-tri-viem-nao-tu-mien-khang-lgi1-2599152.html
1  ... Tiếp » 
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY