MangYTe

Tài liệu y khoa

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm gan virus B mạn tính bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm gan virus B mạn tính bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
  • Mã tin: 879
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Bài viết Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm gan virus B mạn tính bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương trình bày đánh giá hiệu quả lâm sàng, cận lâm sàng phác đồ điều trị bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi được theo dõi tại phòng khám ngoại trú khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm gan virus B mạn tính bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2022 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VIRUS B MẠN TÍNH BẰNG ENTERCAVIR Ở TRẺ EM DƯỚI 12 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG Trần Văn Giang1,2, Nguyễn Mạnh Trường1,2, Nguyễn Quốc Phương 1,2 TÓM TẮT 6, 9, 12 months were: 33.3%, 64.6%, 85.4% and 85.4%. The rates of seroconversion after 6 months, 12 5 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng, cận lâm months were 10.9% and 21.7%. Patients with HBV sàng phác đồ điều trị bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 DNA load below the detection threshold after 6, 12 tuổi được theo dõi tại phòng khám ngoại trú khoa Nhi, months are: 27.1% and 45.8%, 02/48 patients with Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng & ideal score lost HBsAg and developed AntiHBs after 12 phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân months of treatment with entercavir. tích 48 trẻ em dưới 12 tuổi được chẩn đoán viêm gan Keywords: Hepatitis B, children, treatment virus B mạn tính đang được điều trị thuốc kháng virus results, entercavir entercavir tại khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (01/2017-12/2021). Kết quả và kết I. ĐẶT VẤN ĐỀ luận: Các bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính ở trẻ em có cải thiện lâm sàng rõ rệt sau 1 và 3 tháng điều Viêm gan virus B mạn tính là một vấn đề sức trị. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ AST bình thường sau 3, khỏe y tế toàn cầu, theo báo cáo của tổ chức y 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 43,8%, 75%, 89,6% và tế thế giới (WHO) năm 2015, 3/4 dân số trên thế 87,5%. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ ALT bình thường giới sống trong vùng có tỷ lệ nhiễm virus viêm sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 33,3%, 64,6%, gan B trên 2%, ước tính có hơn 2 tỷ người đã 85,4% và 85,4%. Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh sau nhiễm viêm gan B và khoảng 257 triệu người 06 tháng, 12 tháng lần lượt là 10,9% và 21,7%. Bệnh nhân có tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện nhiễm viêm gan B mạn tính, hàng năm có sau 6, 12 tháng lần lượt là: 27,1% và 45,8%. Có khoảng 720 ngàn người chết vì xơ gan và 470 02/48 bệnh nhân đạt kết điểm lý tưởng mất HBsAg và ngàn người chết vì ung thư gan [1]. Việt Nam là xuất hiện AntiHBs sau điều trị 12 tháng với entercavir. nước trong vùng có lưu hành viêm gan virus B Từ khóa: viêm gan B, trẻ em, kết quả điều trị, cao, tỷ lệ người mang HBsAg từ 8-30%, với entercavir đường lây truyền chính từ mẹ sang con. Các SUMMARY nghiên cứu cho thấy 90% trẻ mắc viêm gan B TREATMENT RESULTS CHRONIC sau khi sinh hoặc trong những năm đầu đời có HEPATITIS B BY ENTECAVIR IN CHILDREN nguy cơ chuyển thành mạn tính. BELOW 12 YEARS OLD AT THE NATIONAL Ở trẻ em bệnh thường lây truyền từ mẹ sang HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASE con nên tỷ lệ chuyển thành mạn tính rất cao, Objectives: To evaluate the clinical and bệnh thường tiến triển âm thầm phần lớn các subclinical effectiveness of entercavir treatment trường hợp không có biểu hiện lâm sàng và có regimens in children under 12 years of age who were monitored at the Pediatric Outpatient Clinic, National thể diễn biến tới xơ gan, ung thư gan. Tuy nhiên Hospital for Tropical Diseases. Subjects and khi bị viêm gan B mạn tính trẻ cần được theo Methods: A cross-sectional descriptive study with dõi, thậm chí điều trị suốt đời. Hiện nay ở Việt analysis of 48 children under 12 years of age with a Nam, các thuốc kháng virus đã được áp dụng diagnosis of chronic hepatitis B virus being treated điều trị viêm gan B mạn cho trẻ em theo hướng with the antiretroviral drug entercavir at the Pediatrics Department, National Hospital for Tropical Diseases. dẫn của Bộ Y tế [2]. Tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt January, 2017 -December, 2021. Results and đới Trung ương cũng có phòng khám chuyên conclusions: Children with chronic hepatitis B virus theo dõi và điều trị cho trẻ em bị viêm gan B infection have marked clinical improvement after 1 and mạn tính. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành 3 months of treatment. Normal AST after 3, 6, 9, 12 nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá hiệu months was: 43.8%, 75%, 89.6% and 87.5%, the proportion of patients with normal ALT activity after 3, quả lâm sàng, cận lâm sàng phác đồ điều trị bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi được theo 1Bệnh dõi tại phòng khám ngoại trú khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. 2Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Trường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Email: manhtruong33@gmail.com 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 48 trẻ từ Ngày nhận bài: 21.6.2022 2-12 tuổi được chẩn đoán viêm gan virus B mạn Ngày phản biện khoa học: 15.8.2022 tính, được điều trị thuốc kháng virus entercavir, Ngày duyệt bài: 22.8.2022 16

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2022 được theo dõi từ 12 tháng trở lên tại phòng + Đáp ứng miễn dịch: chuyển đảo huyết khám ngoại trú Khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt thanh HBeAg đới Trung ương. + Ngoài ra các chỉ số đáp ứng sinh hóa ALT, Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn AST trở về bình thường (ALT ≤ 40 UI/ml, AST ≤ đoán viêm gan virus B mạn tính và đủ tiêu chuẩn 37 UI/ml). điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2019 - Đáp ứng một phần: như sau [2]. + HBV DNA giảm từ 2 log10 trở lên (HBV DNA giảm từ 100 lần copies/ml trở lên). + Đáp ứng miễn dịch: Chuyển đảo huyết thanh HBeAg. + Các chỉ số đáp ứng sinh hóa ALT, AST trở về bình thường (ALT ≤ 40UI/ml, AST≤37 UI/ml). - Không đáp ứng: Các chỉ số virus, đáp ứng miễn dịch, sinh hóa không thay đổi, hoặc HBV DNA có giảm nhưng giảm dưới 2 log10 (giảm dưới 100 lần copies/ ml). Cách thức thu thập thông tin và xử lý số liệu: các số liệu nghiên cứu được thu thập vào bệnh án mẫu, được kiểm tra và nhập vào file exel. Phân tích và xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 và các thuật toán thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong số 48 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu có 34 bệnh nhân (70,8%) là nam và 14 bệnh nhân (29,2%) là nữ. Tuổi bắt đầu điều trị từ 2-6 tuổi chiếm 37,5%, từ 7-12 *nếu không sinh thiết được thì phải hội chẩn tuổi chiếm 62,5%, có 10/48 bệnh nhân (20,8%) thất bại với thuốc kháng virus lamivudin và được để quyết định điều trị kháng virus. Thuốc sử dụng: Entercavir (biệt dược chuyển sang phác đồ thay thế bằng entercavir. Baraclude hoặc Entercavir stada) được bảo hiểm 3.1. Phân bố theo diễn biến lâm sàng y tế cấp hoặc bệnh nhân tự túc trong quá trình điều trị Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan virus C, HIV, bệnh án không đủ thông tin nghiên cứu 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 01/2017 đến hết tháng 12/2021 tại phòng khám ngoại trú viêm gan, khoa nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có theo dõi 12 tháng, các chỉ số nghiên cứu được đánh giá tại các thời điểm 3, 6, 9 và 12 tháng sau khi bắt đầu điều trị (M0, M3, M6, M9, M12) Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng với thuốc kháng Biểu đồ 1: Phân bố theo diễn biến lâm sàng virus: dựa theo tiêu chuẩn của hiệp hội gan mật trong quá trình điều trị Châu Âu (EASL) như sau [3]: Nhận xét: Trên lâm sàng các biểu hiện của - Đáp ứng hoàn toàn: bệnh cải thiện rõ rệt tại các thời điểm đánh giá + Tiêu chuẩn vàng là HBV DNA trở về âm tính sau 1 tháng, 3 tháng điều trị. (dưới ngưỡng phát hiện). Trong nghiên cứu của 3.2. Thay đổi hoạt độ AST, ALT của bệnh chúng tôi tải lượng HBV DNA theo phương pháp nhân tại các thời điểm điều trị Realtime PCR ngưỡng phát hiện là ≥ 116 copies/ml. 17

vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2022 Bảng 1: Thay đổi hoạt độ AST, ALT của bệnh nhân tại các thời điểm điều trị M0 M3 M6 M9 M12 Giá trị n % n % n % n % n % ≤ 40 8 16,7 21 43,8 36 75 43 89,6 42 87,5 AST 41 - 60 2 4,2 16 33,3 8 16,7 4 8,3 2 4,2 (UI/l) 61 - 200 25 52,1 10 20,8 4 8,3 1 2,1 4 8,3 > 200 13 27,1 1 2,1 0 0 0 0 0 0 Tổng 48 100 48 100 48 100 48 100 48 100 ≤ 40 7 14,6 16 33,3 31 64,6 41 85,4 41 85,4 ALT 41 - 60 1 2,1 9 18,8 10 20,8 6 12,5 4 8,3 (UI/l) 61 - 200 21 43,8 18 37,5 7 14,6 1 2,1 3 6,3 > 200 19 39,6 5 10,4 0 0 0 0 0 0 Tổng 48 100 48 100 48 100 48 100 48 100 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ AST HBsAg dương tính 46 95,8 bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: Tổng 48 100,0 43,8%, 75%, 89,6% và 87,5%. Không có bệnh Nhận xét: có 2/48 bệnh nhân mất HBsAg và nhân có hoạt độ AST > 5 lần sau 12 tháng điều xuất hiện AntiHBs tức là bệnh nhân có kết điểm trị. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ ALT bình thường lý tưởng (khỏi bệnh). sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 33,3%, 64,6%, 85,4% và 85,4%. Không bệnh nhân có hoạt độ IV. BÀN LUẬN ALT > 5 lần sau 12 tháng điều trị. Mục tiêu ngắn hạn của các thuốc điều trị viêm 3.3. Diễn biến tải lượng HBV DNA theo gan virus B là ức chế lâu dài sự nhân lên của thời gian virus bằng cách đo tải lượng HBV DNA dưới Bảng 2: Diễn biến tải lượng HBV DNA theo ngưỡng phát hiện. Nhiều tài liệu cho thấy tải thời gian lượng HBV DNA là yếu tố dự báo quan trọng Tải lượng M6 M12 nhất về tiên lượng bệnh. Nghiên cứu REVEAL đã HBV DNA n % n % cho thấy rằng nguy cơ HCC, xơ gan và tử vong Dưới ngưỡng 13 27,1 22 45,8 do gan đều liên quan đến nồng độ HBV DNA Trên ngưỡng 35 72,9 26 54,2 trong mối tương quan đáp ứng về tiên lượng. Tổng 48 100 48 100 Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc ức chế hoàn Nhận xét: Sau 6 tháng, 12 tháng tỉ lệ bệnh toàn HBV DNA hay tải lượng virus không phát nhân có tải lượng virus dưới ngưỡng lần lượt là: hiện bằng xét nghiệm là mục tiêu điều trị. Sự 27,1% và 45,8%. biến mất HBsAg cho thấy đã loại bỏ được virus, Tỉ lệ bệnh nhân có chuyển đổi huyết thanh là kết điểm lý tưởng của điều trị nhưng hiếm khi sau 6 tháng và 12 tháng điều trị lần lượt là: xuất hiện. Mục tiêu điều trị lâu dài: Giảm bệnh tiến triển, giảm tỉ lệ tử vong bằng cách ngăn 10,9% và 21,7%. ngừa và làm chậm tiến trình của bệnh như xơ 3.4. Mức độ đáp ứng của HBV DNA với gan, ung thư gan…[2], [3]. entercavir sau 6, 12 tháng điều trị Trong nghiên cứu của chúng tôi 48 bệnh Bảng 3: Mức độ đáp ứng của HBV DNA với nhân viêm gan virus B mạn được điều trị thuốc entecavir sau 06, 12 tháng điều trị entecavir theo dõi đủ 12 tháng. Việc đáp ứng kết Mức độ Không Hoàn toàn Một phần quả điều trị được dựa trên sự đáp ứng sinh hóa, đáp ứng đáp ứng của HBV đáp ứng virus hoàn toàn, sự chuyển đảo huyết n % n % n % thanh HBeAg và cải thiện mô bệnh học. Trong DNA 06 tháng 13 27,1 35 72,9 0 0,0 nghiên cứu của chúng tôi không theo dõi được 12 tháng 22 45,8 26 54,2 0 0,0 độ xơ hóa của bệnh nhân trong quá trình điều trị vì vậy chúng tôi đánh giá đáp ứng điều trị : đối Nhận xét: Không có bệnh nhân nào không với nhóm HBeAg (+) đánh giá kết quả dựa vào đáp ứng với virus sau 6 tháng và 12 tháng. ức chế virus hoàn toàn (tải lượng HBV DNA 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân mất HbsAg không phát hiện được trong huyết thanh), bình Bảng 4: Tỷ lệ bệnh nhân mất HBsAg thường hóa men ALT (

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2022 không phát hiện được trong huyết thanh), bình các tác giả Jonas MM tỷ lệ chyển đổi huyết thanh thường hóa men ALT (< 40 UI/L). HbeAg sau 48 tuần điều trị entecavir đạt 24,2% 4.1. Đáp ứng về lâm sàng sau điều trị. [6]. Một số tác giả tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh Qua biểu đồ 1 các biểu hiện lâm sàng của nhóm cao hơn nghiên cứu của chúng tôi như theo tác nghiên cứu cải thiện rõ ràng. Với biểu hiện gặp giả Saadah O tỷ lệ chyển đổi huyết thanh HBeAg nhiều khi bắt đầu điều trị: mệt mỏi, chán ăn đến sau 48 tuần điều trị entecavir đạt 37,5% [5], thời điểm sau 3 tháng điều trị hầu như không theo Chang K kết quả chuyển đổi huyết thanh còn. Biểu hiện vàng da vàng mắt, tiểu vàng cũng đạt 44,4% [4]. Tuy nhiên cũng có một số tác giả giảm và mất tại thời điểm sau 3 tháng. Triệu tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh thấp hơn nghiên chứng gan to còn tồn tại kéo dài, đây đều là cứu của chúng tôi như nghiên cứu của Lee KJ những bệnh nhân có bệnh nền liên quan đến chuyển đổi huyết thanh HBeAg đạt 15,4% [7]. bệnh máu có thể liên quan với triệu chứng gan 4.4. Đáp ứng về virus. Ngoài đáp ứng về lách to. Như vậy bệnh viêm gan B mạn tính sinh hóa và miễn dịch thì đáp ứng về virus học là thường diễn biến âm thầm, biểu hiện thường nhẹ, một trong những tiêu chí quan trọng nhất để mặt khác vì đây là nghiên cứu hồi cứu nên các dữ đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc kháng virus. liệu thu thập được đều từ tham khảo bệnh án nên Nhận xét kết quả điều trị của 48 bệnh nhân còn nghèo nàn về các biểu hiện lâm sàng. bằng thuốc entecavir chúng tôi thấy: Tỷ lệ bệnh 4.2. Đáp ứng về sinh hóa. Trong đáp ứng nhân có tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng phát về sinh hóa thì sự biến đổi hoạt độ ALT là quan hiện sau 6 tháng, 12 tháng điều trị lần lượt là: trọng nhất. Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỉ lệ bệnh 27,1%; 45,8%. Đáp ứng virus tại thời điểm 6 nhân có hoạt độ ALT về bình thường tăng theo tháng, có tới 27,1% bệnh nhân có đáp ứng virus thời gian: sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoàn toàn, 72,9% bệnh nhân có đáp ứng virus lần lượt là: 33,3%; 64,6%; 85,4% và 85,4%. So một phần. Tại thời điểm 12 tháng, đáp ứng virus sánh kết quả này của chúng tôi so với các tác giả hoàn toàn chiếm 45,8% bệnh nhân và còn 26/48 khác chúng tôi nhận thấy: Theo tác giả Chang.K bệnh nhân tải lượng HBV DNA chưa về dưới thì sau 12 tháng điều trị thuốc kháng virus ngưỡng nhưng có giảm (đáp ứng một phần). Kết entercavir thì tất cả các bệnh nhân được theo dõi quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự so với điều trị ALT đều trở về bình thường (100%) [4], các tác giả khác: theo Chang. K tỷ lệ bệnh nhân cao hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. có HBV DNA dưới ngưỡng sau 12 tháng là 55,6% Trong nghiên cứu của Saadah. O sau 12 tháng [4]; theo Pawłowska M đáp ứng virus hoàn toàn bình thường hóa ALT đạt 87,5% tương tự kết quả đạt 44% sau 1 năm điều trị [8]. Theo nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi [5]. pha III của Jonas MM tỷ lệ bệnh nhân có tải Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh lượng virus dưới ngưỡng là 49,2% sau 1 năm nhân có hoạt độ AST trở về bình thường cũng điều trị [6]. tăng theo thời gian điều trị, cụ thể theo bảng 1 4.5. Đáp ứng mất HBsAg. Trong nghiên bệnh nhân bình thường hóa AST sau 03, 06, 09, cứu của chúng tôi có 02/48 bệnh nhân đạt được 12 tháng điều trị lần lượt là: 43,8%; 75%; kết điểm điều trị lý tưởng mất HBsAg và xuất 89,6%; 87,5%. Không còn bệnh nhân có hoạt độ hiện AntiHBs cụ thể như sau: Bệnh nhân thứ AST > 5 lần giá trị bình thường sau 6 tháng điều nhất là bệnh nhân nữ, 10 tuổi, địa chỉ Cổ Đam, trị. Tuy nhiên, hoạt độ AST không đánh giá được Nghi Xuân, Nghệ An. Bệnh nhân không có bệnh tình trạng tổn thương tế bào gan vì hoạt độ AST nền kèm theo, phát hiện bị viêm gan B từ năm tăng còn gặp trong các tổn thương cơ vân, cơ 2017 và không có tiền sử dùng thuốc kháng virus tim, thận, não. trước dó, gia đình có mẹ bị viêm gan B. Về lâm 4.3. Đáp ứng huyết thanh học. Chuyển sàng bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng, đảo huyết thanh cũng là một tiêu chí quan trọng xét nghiệm có enzym gan tăng AST: 1049UI/L, đánh giá hiệu quả điều trị. Trong nghiên cứu của ALT: 880UI/L, xét nghiệm huyết thanh HbeAg chúng tôi có 48 bệnh nhân viêm gan virus B mạn dương tính, HBV DNA: 2,17x105copies/ml. Bệnh điều trị đủ 12 tháng trong đó có 46 bệnh nhân nhân được điều trị theo phác đồ, kết quả xét có HBeAg (+) và 2 bệnh nhân có HBeAg(-) khi nghiệm sau 6 tháng enzym AST, ALT trở về bình bắt đầu điều trị. Trong số 46 bệnh nhân HBeAg thường, HBVDNA dưới ngưỡng phát hiện. Bệnh (+) khi bắt đầu điều trị thì tỉ lệ chuyển đảo huyết nhân tiếp tục được điều trị theo phác đồ được thanh tăng dần theo thời gian: sau 06 tháng và làm lại xét nghiệm AST, ALT, HBVDNA tại thời sau 12 tháng là: 10,9% và 21,7%. Kết qủa này điểm 12 tháng sau điều trị. Sau 24 tháng điều trị của chúng tôi tương tự với nghiên cứu khác của bệnh nhân tiếp tục được làm xét nghiệm AST, 19

vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2022 ALT bình thường, HBVDNA dưới ngưỡng, kết quả lần lượt là: 33,3%, 64,6%, 85,4% và 85,4%. Đáp xét nghiệm HBsAg âm tính và AntiHBs dương ứng huyết thanh: tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh tính 13,94UI. Bệnh nhân được tiếp tục theo dõi sau 06 tháng, 12 tháng lần lượt là 10,9% và sau 6 tháng và 12 tháng kết quả HBsAg vẫn âm 21,7%. Đáp ứng virus: bệnh nhân có tải lượng tính và AntiHBs dương tính. Bệnh nhân thứ hai là HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 6, 12 tháng bệnh nhân nam, 9 tuổi, địa chỉ Liên Khê, Khoái lần lượt là: 27,1% và 45,8%. Có 02/48 bệnh nhân Châu, Hưng Yên. Tiền sử gia đình có mẹ bị viêm đạt kết điểm lý tưởng mất HBsAg và xuất hiện gan virus B, bản thân bệnh nhân không có bệnh AntiHBs sau điều trị 12 tháng với entercavir. nền, đã được điều trị thuốc kháng virus Lamivudin theo phác đồ từ tháng 01 năm 2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO. (2015). Guidelines for the prevention care đến tháng 02 năm 2018 thì được xác định thất and treatment of persons with chronic hepatitis B bại điều trị, enzym gan không tăng nhưng infection: Mar-15: World Health Organization. HBVDNA tăng 1,26x104copies/ml. Về lâm sàng và 2. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm xét nghiệm không có gì đặc biệt, kết quả xét gan virus B, Ban hành theo quyết định số 3310/QĐ- BYT ngày 29 tháng 07 năm 2019 nghiệm huyết thanh HbeAg dương tính và 3. Liver EAFTSOT. (2017). EASL 2017 Clinical AntiHBe âm tính, bệnh nhân được hội chẩn và Practice Guidelines on the management of hepatitis chuyển thuốc kháng virus entercavir. Sau 6 B virus infection. Journal of hepatology. 67(2):370-398. tháng điều trị entercavir các chỉ số enzym gan 4. Chang K.C, Wu J.F, Hsu H.Y, et al. (2016). Entecavir Treatment in Children and Adolescents bình thường, HBVDNA dưới ngưỡng phát hiện và with Chronic Hepatitis B Virus Infection. Pediatrics có chuyển đổi huyết thanh HBeAg âm tính và and neonatology, 57(5):390-395. doi:10.1016/ AntiHBe dương tính. Sau 12 tháng điều trị thuốc j.pedneo.2015.09.009. kháng virus entercavir các xét nghiệm enzym 5. Saadah O.I, Sindi H.H, Bin-Talib Y, et al. (2012). Entecavir treatment of children 2–16 years gan bình thường, HBVDNA dưới ngưỡng và of age with chronic hepatitis B infection. Arab HBsAg âm tính, AntiHBs dương tính 2,49UI. Bệnh Journal of Gastroenterology. 13(2):41-44. nhân tiếp tục được theo dõi sau khi mất HBsAg 6 6. Jonas M.M, Chang M.H, Sokal E, et al. (2016). tháng và 12 tháng đều âm tính. Như vậy mặc dù Randomized, controlled trial of entecavir versus tỷ lệ mất HBsAg khi điều trị thuốc kháng virus ở placebo in children with hepatitis B envelope antigen–positive chronic hepatitis B. Hepatology. trẻ em không cao, tuy nhiên vẫn có hy vọng mất 63(2):377-387. HBsAg cho các bệnh nhân này. 7. Lee K.J, Choe B-H, Choe JY, et al. (2018). A multicenter study of the antiviral efficacy of V. KẾT LUẬN entecavir monotherapy compared to lamivudine Hầu hết các bệnh nhân viêm gan virus B mạn monotherapy in children with nucleos (t) ide-naïve tính ở trẻ em có cải thiện lâm sàng rõ rệt sau 1 và chronic hepatitis B. J Korean Med Sci. 33(8):e63. 8. Pawłowska M, Halota W, Smukalska E, et al. 3 tháng điều trị. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ AST (2012). HBV DNA suppression during entecavir bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: treatment in previously treated children with 43,8%, 75%, 89,6% và 87,5%. Tỉ lệ bệnh nhân chronic hepatitis B. European journal of clinical có hoạt độ ALT bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng microbiology & infectious diseases. 31(4):571-574. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY-THỰC QUẢN BẰNG BỘ CÂU HỎI QOLRAD Phạm Thị Phương Thanh1, Vũ Văn Khiên2 TÓM TẮT bằng bộ câu hỏi QOLRAD. (2) Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh 6 Mục tiêu: (1) Đánh giá chất lượng cuộc sống của TNDDTQ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt người bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (TNDDTQ) ngang trên 323 người bệnh TNDDTQ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 07-12/2021. *Trường Đại học Y Hà Nội Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân **Bệnh viện TW Quân đội 108 TNDDTQ theo bộ câu hỏi QOLRAD. Kết quả: TNDDTQ Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Phương Thanh ảnh hưởng nhiều nhất đến các lĩnh vực sau: Sức sống Email: drthanh.hmu.0915@gmail.com (3,75± 1,60), ăn/uống (4,59±1,46), rối loạn giấc ngủ Ngày nhận bài: 20.6.2022 (4,83±1,71), cảm xúc (5,43±1,43), và thể chất/xã hội Ngày phản biện khoa học: 15.8.2022 (6,09±1,08). Các yếu tố: tuổi với lĩnh vực rối loạn giấc Ngày duyệt bài: 22.8.2022 ngủ, BMI với tình trạng ăn/uống, thời gian mắc 20

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-hieu-qua-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-b-man-tinh-bang-entercavir-o-tre-em-duoi-12-tuoi-tai--2565482.html
1  ... Tiếp » 
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY