Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh suy hô hấp sơ sinh tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền giang
TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY HÔ HẤP SƠ SINH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG Nguyễn Thành Nam TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm Bệnh viện Đa khoa Trung tâm sàng, nguyên nhân suy hô hấp. Đánh giá kết quả điều trị và tìm Tiền Giang hiểu một số yếu tố liên quan đến tử vong suy hô hấp sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 157 trường hợp trẻ sơ sinh có dấu hiệu suy hô hấp tại khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ ngày 1/1/2021 đến ngày 30/9/2021. Kết quả: 79,62% trẻ suy hô hấp nhập viện vào ngày đầu sau sanh, tỉ lệ nam/nữ là 1,53/1. Nguyên nhân gây suy hô hấp hay gặp nhất là bệnh màng trong (42,04%), tiếp theo là các bệnh lý tại phổi (36,94%), sanh ngạt (3,28%). Điều trị khỏi, xuất viện (78,98%), nặng xin về (6,37%) và tử vong (1,91%). Nhóm trẻ có tuổi thai < 28 tuần có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 7,18 lần nhóm trẻ có tuổi thai ≥ 37 tuần. Nhóm trẻ có cân nặng < 1000 gam có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 6,30 lần nhóm trẻ có cân nặng ≥ 2500 gam. So với nhóm trẻ có điểm silverman ≤ 3 điểm, nhóm trẻ có điểm silverman > 6 điểm có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 16,00 lần. Tác giả chịu trách nhiệm: Nhóm trẻ có thở máy tỉ lệ bệnh nặng gấp 6,23 lần nhóm trẻ thở oxy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Nguyễn Thành Nam Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Kết luận: Cần quan tâm công tác quản lý thai kỳ, đặt biệt Tiền Giang là các sản phụ có nguy cơ cao. Tăng cường các kỹ năng hồi sức Email: thanhnam.pediatrician@gmail.com sơ sinh cho các y bác sĩ tuyến huyện, tuyến xã. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nguyên nhân gây sinh non, suy dinh Ngày nhận bài: 04/09/2021 dưỡng bào thai, suy thai, ngạt chu sinh. Ngày phản biện: 25/10/2021 Ngày đồng ý đăng: 03/11/2021 Từ khóa: suy hô hấp sơ sinh, bệnh màng trong, non tháng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ của các nguyên nhân rất đa dạng, thay đổi tùy Suy hô hấp là nguyên nhân gây tử vong theo tuổi thai và rất khác với suy hô hấp trẻ em hàng đầu trong thời kỳ sơ sinh và chi phí điều [5]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tử vong của trị rất tốn kém [5, 6]. Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sơ sinh trong những ngày đầu do suy hô hấp biểu hiện lâm sàng, nguyên nhân và đặc điểm chiếm 70 - 80%, theo số liệu của Bệnh viện Nhi Trang 140 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | NGUYỄN THÀNH NAM Trung ương là 87,7% [1, 6]. Tại trung tâm mạng cơn ngưng thở >20 giây hoặc
TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Điểm Silverman [1]: Bảng 1. Đánh giá mức độ suy hô hấp theo thang điểm Silverman Điểm 0 1 2 Chỉ số Di động ngực bụng Cùng chiều Ngực < bụng Ngược chiều Co kéo cơ liên sườn 0 + ++ Rút lõm hõm ức 0 + ++ Cánh mũi phập phồng 0 + ++ Tiếng thở rên 0 Qua ống nghe Nghe được bằng tai Tổng số điểm: ≤ 3: Trẻ không suy hô hấp; chuẩn đưa vào nghiên cứu của chúng tôi, ghi 4 - 6: suy hô hấp nhẹ; > 6: suy hô hấp nặng. nhận kết quả như sau: Xử trí số liệu Bảng 2. Kết quả chung của điều trị (N=157) Các số liệu sẽ được mã hóa, nhập liệu và Kết quả điều trị N Tỉ lệ (%) phân tích theo phương pháp thống kê y học, Xuất viện 124 78,98 lập bảng vẽ biểu đồ, sử dụng các phần mềm EpiData Manager; Stata 16; Microsoft office 365. Chuyển viện 20 12,74 Y ĐỨC Xin về 10 6,37 Nghiên cứu đã được hội đồng Y đức bệnh Tử vong 3 1,91 viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang thông qua. Nhận xét: 78,98% trường hợp điều trị 3. KẾT QUẢ thành công, khỏi xuất viện. 21,02% trường hợp diễn tiến nặng hơn, trong đó chuyển viện Trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến chiếm 12,74%, nặng xin về chiếm 6,37% và tử ngày 30/9/2021 có 157 trường hợp thỏa đủ tiêu vong tại khoa chiếm 1,91%. Biểu đồ 1. Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh Trang 142 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | NGUYỄN THÀNH NAM Nhận xét: Bệnh màng trong là nguyên nhân suy hô hấp không tổn thương phổi chiếm 10,83%, thường gặp nhất chiếm 42,04%, tiếp theo là các bệnh lý khác: thoát vị hoành, tim bẩm sinh, bệnh bệnh lý tại phổi: viêm phổi, viêm phổi hít phân su, lý chuyển hóa (hạ canxi máu máu, hạ đường cơn khó thở nhanh thoáng qua… chiếm 36,94%, huyết…) chiếm 7,01%, ngạt chiếm 3,18%. Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ học với kết quả điều trị (N=157) Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Tuổi (ngày) 1 98 (78,40) 27 (21,60) 1 0,724 >1 26 (81,25) 6 (18,75) 0,96 (0,80 – 1,17) Giới Nam 74 (77,89) 21 (22,11) 1 0,679 Nữ 50 (80,65) 12 (19,35) 0,97 (0,82 – 1,14) Tuổi thai (tuần) ≥ 37 47 (82,47) 10 (17,54) 1 32 - < 37 69 (90,79) 7 (9,21) 0,40 (0,17 – 0,95) 0,038 28 - < 32 7 (38,89) 11 (61,11) 2,68 (1,46 – 4,91) 0,001 < 28 1 (16,67) 5 (83,33) 7,18 (2,14 – 24,77) < 0,001 Cân nặng (gam) ≥ 2500 49 (79,03) 13 (20,97) 1 1500 - < 2500 52 (96,30) 2 (3,70) 1,58 (1,12 – 2,24) < 0,001 1000 - < 1500 21 (61,76) 13 (38,24) 2,51 (1,25 – 5,02) < 1000 2 (28,57) 5 (71,43) 6,30 (1,57 – 25,22) Tháng nhập viện Tháng 1 – 3 34 (69,39) 15 (30,61) 1 Tháng 4 – 6 38 (84,44) 7 (15,56) 0,51 (0,23 – 1,13) 0,099 Tháng 7 – 9 52 (82,54) 11 (17,46) 0,57 (0,29 – 1,13) 0,108 Kiểu sanh Sanh thường 60 (80,00) 15 (20,00) 1 0,764 Sanh mổ 64 (78,05) 18 (21,95) 1,10 (0,60 – 2,02) Tiền căn mẹ Mẹ khỏe 96 (79,34) 25 (20,66) 1 0,84 Mẹ bệnh 28 (77,78) 8 (22,22) 1,08 (0,53 – 2,17) Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 143
TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Ở nhóm trẻ có cân nặng lúc nhập viện dưới 1000 gam thì tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp 6,3 lần nhóm trẻ có cân nặng lúc nhập viện từ 2500 gam trở lên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả điều trị (N=157) Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Đặc điểm lâm sàng Nhịp thở > 60 lần/phút 48 (77,42) 14 (22,58) 1,03 (0,87 – 1,22) 0,698 Tím tái 23 (51,11) 22 (48,89) 1,76 (1,32 – 2,36) < 0,001 Cơn ngưng thở > 20 giây 66 (75,00) 22 (25,00) 1,12 (0,96 – 1,31) 0,167 Rút lõm ngực nặng 99 (76,15) 31 (23,85) 1,21 (1,05 – 1,40) 0,056 Thở rên 68 (82,93) 14 (17,07) 0,90 (0,76 – 1,06) 0,204 Vàng da 95 (95,96) 4 (4,04) 0,52 (0,40 – 0,68) < 0,001 Đặc điểm cận lâm sàng CRP tăng 43 (82,69) 9 (17,31) 0,93 (0,79 – 1,10) 0,422 Bạch cầu máu tăng 13 (68,42) 6 (31,58) 1,17 (0,86 – 1,61) 0,228 Bạch cầu máu giảm 8 (80,00) 2 (20,00) 0,99 (0,72 – 1,36) 0,935 Tiểu cầu giảm 32 (80,00) 8 (20,00) 0,98 (0,82 – 1,18) 0,855 Nhận xét: Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng có liên quan đến kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh, ở nhóm trẻ có tím tái lúc nhập viện có tỉ lệ bệnh nặng cao gấp 1,76 lần nhóm trẻ không có tím tái, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Bảng 5. Mối liên quan giữa số ngày nằm viện, điểm apgar, điểm silverman với kết quả điều trị (N=157) Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Điểm Apgar ≥7 60 (93,75) 4 (6,25) 1 < 0,001 6 40 (60,61) 26 (39,39) 16,00 (3,42 – 75,34) Trang 144 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | NGUYỄN THÀNH NAM Số ngày nằm viện 14 38 (97,44) 1 (2,56) 0,02 (0,00 – 0,14) Nguy cơ * Không 114 (85,07) 20 (14,93) 1 < 0,001 Có 10 (43,48) 13 (56,52) 3,79 (2,21 – 6,50) Nguy cơ ** Không 81 (85,26) 14 (14,74) 1 0,017 Có 43 (69,35) 19 (30,65) 2,08 (1,13 – 3,83) * Có nguy cơ khi cân nặng < 1500 gam và tuổi thai < 32 tuần ** Có nguy cơ khi cân nặng < 2500 gam và tuổi thai < 37 tuần và điểm apgar < 7 điểm và điểm silverman > 3 điểm. Nhận xét: Ở nhóm trẻ có nguy cơ: có tuổi thai < 32 tuần tuổi và cân nặng < 1500 gam thì tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp 3,79 lần nhóm trẻ không có nguy cơ. Ở nhóm trẻ có nguy cơ: cân nặng < 2500 gam, tuổi thai < 37 tuần, điểm apgar < 7 điểm và điểm silverman > 3 điểm thì tỉ lệ bệnh nặng hơn cao gấp 2,08 lần nhóm trẻ không có nguy cơ. Bảng 6. Mối liên quan giữa các điều trị hỗ trợ với kết quả điều trị (N=157) Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Hỗ trợ hô hấp Thở oxy 35 (87,50) 5 (12,50) 1 Thở NCPAP 73 (86,90) 11 (13,10) 2,50 (1,47 – 4,23) 0,001 Thở máy 16 (48,48) 17 (51,52) 6,23 (2,17 – 17,91) Dinh dưỡng tĩnh mạch 123 (78,85) 33 (21,15) 1,27 (1,17 – 1,38) 0,605 Kháng sinh 116 (77,85) 33 (22,15) 1,28 (1,17 – 1,40) 0,134 Chiếu đèn vàng da 97 (95,10) 5 (4,90) 0,52 (0,39 – 0,68) < 0,001 Truyền chế phẩm máu 20 (71,43) 8 (28,57) 1,13 (0,88 – 1,45) 0,279 Nhận xét: 53,50% trường hợp được hỗ trợ thở NCPAP, 25,48% thở oxy và 21,02% thở máy. Ở nhóm trẻ suy hô hấp phải đặt nội khí quản thở máy thì tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp 6,23 lần nhóm trẻ suy hô hấp thở oxy, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p = 0,001. 4. BÀN LUẬN chuẩn đưa vào nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên Trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến cứu của chúng tôi ghi nhận đa số các trường ngày 30/9/2021 có 157 trường hợp thỏa đủ tiêu hợp điều trị thành công chiếm 78,98%, 21,02% Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 145
TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trường hợp diễn tiến nặng hơn, trong đó chuyển (28-
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | NGUYỄN THÀNH NAM không có yếu tố nguy cơ (KTC 95%: 2,21 – 6,50), thai < 37 tuần và điểm apgar < 7 điểm và điểm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. silverman > 3 điểm thì bệnh diễn tiến nặng hơn gấp 2,08 lần so với nhóm trẻ không có nguy cơ Đánh giá điểm silverman của trẻ lúc nhập (KTC95%: 1,13 – 3,83), với p = 0,017. viện, ghi nhận điểm silverman trung bình là 5,14 ± 1,96 điểm, thấp nhất là 2 điểm, cao Về biểu hiện lâm sàng thì nhịp thở nhanh nhất là 9 điểm. Trong đó, không suy hô hấp > 60 lần/phút chiếm 39,49%, tím tái chiếm (≤ 3 điểm) chiếm 9,55%, suy hô hấp nhẹ (4-6 28,66%, cơn ngưng thở > 20 giây chiếm điểm) chiếm 48,41% và suy hô hấp nặng (> 6 56,05%, rút lõm ngực nặng chiếm 82,80%, thở điểm) chiếm 42,04%. Điểm apgar tham khảo rên chiếm 52,23%, vàng da chiếm 63,06%. Theo trong giấy chuyển viện của các Bệnh viện nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Dung triệu Sản, ghi nhận điểm apgar trung bình là 6,15 ± chứng hay gặp: tím (90,6%), rút lõm lồng ngực 0,90 điểm, thấp nhất là 4 điểm, cao nhất là 8 (87,5%), thở nhanh (86,5%), phập phồng cánh điểm. Trong đó điểm apgar < 7 chiếm 59,24%, mũi (46,9%). ≥ 7 điểm chiếm 40,76%. Xét sự liên quan giữa Tác giả Trần Thiên Lý ghi nhận dấu hiệu tím điểm apgar và điểm số silverman, chúng tôi ghi tái chiếm 33,36%, dấu rút lõm ngực nặng chiếm nhận, ở nhóm trẻ có suy hô hấp nhẹ lúc nhập 45,9%, cơn ngưng thở kéo dài chiếm 16,8%, viện có số điểm apgar < 7 gấp 2,51 lần so với nhịp tim nhanh > 60 lần/phút chiếm 73,68%, nhóm trẻ không có suy hô hấp (KTC 95%: 1,01 sự khác biệt này có thể do đặc điểm dịch tễ – 13,95), ở nhóm trẻ có suy hô hấp nặng lúc học của đối tượng trong từng nghiên cứu khác nhập viện có số điểm apgar < 7 gấp 6,02 lần so nhau [2, 4]. Khi xét mối tương quan về đặc điểm với nhóm trẻ không có suy hô hấp (KTC 95%: lâm sàng với kết quả điều trị, những trẻ có dấu 1,64 – 22,10), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hiệu tím tái lúc nhập viện có tỉ lệ bệnh nặng với p lần lượt là 0,04 và 0,007. Theo nghiên cứu hơn, cao gấp 1,76 lần so với nhóm trẻ không của tác giả Trần Diệu Linh, so với nhóm có điểm có tím tái (KTC 95%: 1,32 – 2,36). Về đặc điểm silverman > 7 thì nhóm có điểm silverman ≤ 3 cận lâm sàng chúng tôi ghi nhận có sự thay đổi có điểm apgar ≥ 7 cao gấp 2,99 lần [3]. Như vậy, giá trị của CRP tăng chiếm 33,12%, bạch cầu tình trạng hô hấp ngay sau sinh ảnh hưởng rất máu tăng > 20.000/mm3 chiếm 12,10%, bạch nhiều đến mức độ khó thở của trẻ. Do đó kỹ cầu máu giảm < 5.000/mm3 chiếm 6,37%, tiểu năng hồi sức sơ sinh tại phòng sanh đóng vai cầu máu giảm < 100.000/mm3 chiếm 25,48%, trò quan trọng cho tiên lượng về hô hấp của X quang phổi: tổn thương bệnh màng trong trẻ. Khi xét mối liên quan giữa điểm apgar, điểm chiếm 42,04%, hình ảnh viêm phổi chiếm silverman với kết quả điều trị, chúng tôi thấy 36,31%, hình ảnh xẹp phổi chiếm 3,82%, tràn điểm apgar < 7 và điểm silverman > 3 thì tỉ lệ dịch và tràn khí chiếm 10,19%. Sự thay đổi giá bệnh diễn tiến nặng hơn, cụ thể khi điểm apgar trị cận lâm sàng với kết quả điều trị, sự khác biệt < 7 thì bệnh nặng hơn gấp 1,7 lần so với nhóm không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu trẻ có điểm apgar ≥ 7 (KTC 95%: 1,38 – 2,11), của chúng tôi có 53,50% trường hợp được hỗ điểm silverman từ 4-6 thì bệnh nặng hơn gấp 4 trợ thở NCPAP, 25,48% thở oxy và 21,02% thở lần (KTC 95%: 1,85 – 8,68), điểm silverman > 5 máy. Xét về mối tương quan giữa hỗ trợ hô hấp thì bệnh nặng hơn gấp 16 lần (KTC 95%: 3,42 – với kết quả điều trị, chúng tôi thấy ở nhóm trẻ 75,34) so với điểm silverman ≤ 3, sự khác biệt thở NCPAP có tỉ lệ bệnh nặng hơn cao gấp 2,5 điều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Ở nhóm lần (KTC 95%: 1,47 – 4,23), ở nhóm trẻ thở máy trẻ có nguy cơ khi cân nặng < 2500 gam và tuổi có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 6,23 lần (KTC 95%: Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 147
TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2,17 – 17,91) so nhóm trẻ thở oxy, sự khác biệt thở NCPAP, thở máy có tỉ lệ diễn tiến bệnh nặng có ý nghĩa thống kê, p= 0,001. Số ngày nằm hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. viện trung bình là 11,73 ± 10,24 ngày, ngắn nhất 1 ngày, lâu nhất 67 ngày, trong đó 38,22% có thời gian nằm viện < 8 ngày, 36,94% trường TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp nằm viện sang tuần thứ 2 (từ 8 – 14 ngày), 1. Bộ Y tế (2018) Hướng dẫn chẩn đoán và 24,84% trường hợp nằm viện trên 14 ngày và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, 7,01% trường hợp nằm viện trên 28 ngày. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.238-243. 5. KẾT LUẬN 2. Hoàng Thị Dung, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn 79,62% trẻ suy hô hấp nhập viện vào ngày Bích Hoàng, Trần Tiến Thịnh Đoàn Thị Huệ đầu sau sanh, tỉ lệ nam/nữ là 1,53/1, tuổi thai (2021) “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng < 28 tuần chiếm 3,82%, cân nặng < 1000 gam suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung chiếm 4,46%. Nguyên nhân gây suy hô hấp hay ương Thái Nguyên”. Tạp Chí Nghiên cứu Và gặp nhất là bệnh màng trong chiếm 42,04%, Thực hành Nhi Khoa, 5 (4), DOI:https://doi. tiếp theo là các bệnh lý tại phổi chiếm 36,94%, org/10.47973/jprp.v5i4.342. sanh ngạt chiếm 3,28%. Điểm silverman trung 3. Trần Diệu Linh (2012) “Tình hình bệnh lý bình lúc nhập viện là 5,14 ± 1,96 điểm, suy hô suy hô hấp của trẻ sơ sinh tại Trung tâm hấp nặng (silverman > 6 điểm) chiếm 42,04%. chăm sóc và điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ Về biểu hiện lâm sàng thì nhịp thở nhanh > 60 sản Trung ương năm 2011”. Tạp chí Phụ lần/phút chiếm 39,49%, tím tái chiếm 28,66%, sản, 10 (2), tr.104-109. cơn ngưng thở > 20 giây chiếm 56,05%, rút 4. Trần Thiên Lý, Lê Mộng Thúy, Trương lõm ngực nặng chiếm 82,80%, thở rên chiếm Thanh Hùng (2017) “Nghiên cứu tình hình 52,23%, vàng da chiếm 63,06%. Về đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cận lâm sàng chúng tôi ghi nhận có sự thay đổi sơ sinh tại Bệnh viện sản nhi tỉnh Cà Mau giá trị của CRP tăng chiếm 33,12%, bạch cầu năm 2015”. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 9, máu tăng > 20.000/mm3 chiếm 12,10%, bạch tr. 146 - 155. cầu máu giảm < 5.000/mm3 chiếm 6,37%, tiểu cầu máu giảm < 100.000/mm3 chiếm 25,48%, 5. Nguyễn Thu Tịnh (2020) Suy hô hấp sơ X quang phổi: tổn thương bệnh màng trong sinh. IN Phúc, V. M. (Ed.) Nhi khoa tập 2. chiếm 42,04%, hình ảnh viêm phổi chiếm Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố 36,31%, hình ảnh xẹp phổi chiếm 3,82%, tràn Hồ Chí Minh, tr.169-191. dịch và tràn khí chiếm 10,19%. 53,50% trường 6. D. G. Sweet, V. Carnielli, G. Greisen, M. hợp được hỗ trợ thở NCPAP, 25,48% thở oxy Hallman, E. Ozek, A. te Pas, et al. (2019) và 21,02% thở máy. Đa số các trường hợp điều “European Consensus Guidelines on the trị thành công chiếm 78,98%, 21,02% trường Management of Respiratory Distress hợp diễn tiến nặng hơn, trong đó chuyển viện Syndrome – 2019 Update”. Neonatology, chiếm 12,74%, nặng xin về chiếm 6,37% và tử 115 (4), 432-450. vong tại khoa chiếm 1,91%. 7. Yadav S, Lee B, Kamity R (2021) “Neonatal Ở nhóm trẻ có tuổi thai lúc sinh càng non, Respiratory Distress Syndrome.”. StatPearls cân nặng càng nhẹ cân, điểm sliverman > 3 điểm, [Internet], https://www.ncbi.nlm.nih.gov/ điểm apgar < 7điểm, tím tái lúc nhập viện, hỗ trợ books/NBK560779/. Trang 148 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | NGUYỄN THÀNH NAM Abstract ASSESSMENT OF THE RESULTS OF TREATMENT AND SOME FACTORS RELATED TO THE RESULTS OF TREATMENT OF NEONATAL ACUTE RESPIRATORY DISORDER AT THE INTENSIVE CARE UNIT CHILDREN OF TIEN GIANG CENTRAL GENERAL HOSPITAL Objectives: Determine the ratio of clinical, subclinical characteristics, causes of respiratory failure. Evaluate treatment outcomes and learn some factors related to neonatal respiratory failure mortality. Methods: escriptive cross-sectional study. There were 157 newborns showing signs of respiratory failure at the Intensive Care Unit Children of Tien Giang Central General Hospital, from January 1, 2021, to September 30, 2021. Results: 79.62% of children with respiratory failure were hospitalized on the first day after birth; the male/female ratio was 1.53/1. The most common cause of respiratory failure was neonatal respiratory distress syndrome (42.04%), followed by lung diseases (36.94%), asphyxia (3.28%). The treatment was cured, discharged from the hospital (78.98%), severe enough to die (6.37%), and died (1.91%). The group of children with a gestational age of fewer than 28 weeks has a 7.18 times higher rate of severe disease than children with a gestational age of ≥ 37 weeks. The group of children with weight < 1000 grams had a rate of severe disease 6.30 times higher than the group of children with weight ≥ 2500 grams. Compared with the group of children with Silverman score ≤ 3 points, the group with Silverman score > 6 points had a 16.00 times higher rate of severe disease. The group of children with mechanical ventilation had a rate of severe disease 6.23 times higher than that of children receiving oxygen; the difference was statistically significant, p < 0.001. Conclusions: Care should be taken in the management of pregnancy, especially in high-risk women. Strengthening neonatal resuscitation skills for district and commune health workers. Early detection and timely treatment of causes of premature birth, fetal malnutrition, fetal distress, perinatal asphyxia. Keywords: Neonatal acute respiratory disorder, respiratory distress syndrome, premature. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 149