MangYTe

Tài liệu y khoa

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng Hemoglobin và Ferritin huyết thanh ở học sinh tiểu học sau 6 tháng can thiệp

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng Hemoglobin và Ferritin huyết thanh ở học sinh tiểu học sau 6 tháng can thiệp
  • Mã tin: 441
  • Ngày đăng: 04/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Nội dung nghiên cứu của bài viết là đánh giá hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với sự cải thiện nồng độ hemoglobin, ferritin huyết thanh và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của học sinh tiểu học.

Nội dung Text: Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng Hemoglobin và Ferritin huyết thanh ở học sinh tiểu học sau 6 tháng can thiệp

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 HIỆU QUẢ CỦA SỮA TĂNG CƯỜNG VI CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG HEMOGLOBIN VÀ FERRITIN HUYẾT THANH Ở HỌC SINH TIỂU HỌC SAU 6 THÁNG CAN THIỆP Trần Khánh Vân1, Trần Thúy Nga1 Nguyễn Song Tú1, Nguyễn Trần Ngọc Tú1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng (VCDD) với sự cải thiện nồng độ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của học sinh tiểu học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có nhóm đối chứng, đánh giá trước - sau can thiệp. Hai loại sữa thông dụng trên thị trường là sữa tươi và sữa hoàn nguyên được sử dụng như thực phẩm mang tăng cường 21 loại vitamin và chất khoáng khác nhau và được bổ sung cho 02 nhóm học sinh uống với liều lượng 2 hộp x 180 ml/ngày, 7 ngày/tuần trong 6 tháng, mỗi nhóm uống một loại sữa. Nhóm chứng không uống sữa trong thời gian can thiệp. Kết quả: Sau khi kết thúc can thiệp, hàm lượng Hb huyết thanh ở hai nhóm nghiên cứu cải thiện có ý nghĩa so với giai đoạn ban đầu (p < 0,01); hàm lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb sau 6 tháng so với trước can thiệp cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh trung vị sau 6 tháng so với trước can thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD (19,6 µg/l) và nhóm sử dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD (15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). * Từ khóa: Tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm; Học sinh tiểu học; Vi chất dinh dưỡng. ĐẶT VẤN ĐỀ trẻ có dự trữ sắt thấp (ferritin < 30 µg/l) là 28,8%; tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt là (Hb < 11,5 g/dl, ferritin < 30 µg/l) là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng 23,9% [5]. Thiếu máu thiếu sắt gây ra mệt nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu và mỏi, chậm tăng trưởng, giảm khả năng Việt Nam. Theo UNICEF, có khoảng 750 triệu học tập của trẻ em [4]. trẻ em bị thiếu máu do thiếu sắt [4]. Thiếu VCDD, bao gồm thiếu máu do Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2008 thiếu sắt là nguyên nhân cơ bản dẫn tới cho thấy có tới 45% trẻ em tiểu học ở nông thôn bị thiếu máu thiếu sắt. Kết quả suy dinh dưỡng thấp còi (đặc biệt ở nông điều tra SEANUTS (2011) tại 6 tỉnh thành thôn, vùng nghèo). Thiếu vi chất thường xảy ở nước ta cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ ra đồng thời, như thiếu sắt thường đi kèm em tiểu học là 11,8%; tỷ lệ trẻ có dự trữ với thiếu vitamin A, thiếu kẽm và các sắt cạn kiệt (ferritin < 15 µg/l) là 6%; tỷ lệ VCDD khác mà nguyên nhân chủ yếu do 1 Khoa Vi chất Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia Người phản hồi: Trần Khánh Vân (trankhanhvan@dinhduong.org.vn) Ngày nhận bài: 23/6/2020 Ngày bài báo được đăng: 10/8/2020 23

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 khẩu phần ăn của trẻ không đáp ứng nhu trong 3 tháng gần đây; -3,0 SD < HAZ cầu của cơ thể. Chế độ ăn nghèo nàn < -1,0 SD. Gia đình tự nguyện đồng ý cho thường dẫn tới thiếu nhiều loại VCDD mà trẻ tham gia nghiên cứu. không thiếu một vi chất đơn lẻ. Bên cạnh * Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ suy dinh đó, các VCDD còn có tác dụng tương hỗ dưỡng cấp ở mức độ nặng (CN/CC ≤ -3 SD), nhau trong cơ thể. Do vậy, sử dụng thực thấp còi HAZ ≤ -3 SD, nhẹ cân với WAZ phẩm tăng cường đa VCDD không chỉ cải ≤ -3 SD; trẻ có dị tật bẩm sinh (sứt môi, thiện nhiều loại vi chất mà còn giúp cải hở hàm ếch, tim bẩm sinh) hoặc các bệnh thiện tình trạng thiếu máu. lý mạn tính nặng, bệnh rối loạn chuyển hóa. Tuổi học đường (đặc biệt 7 - 10 tuổi) là - Chất liệu nghiên cứu: Sữa sử dụng giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa trong nghiên cứu gồm: Sữa tươi tiệt trùng có đường và sữa hoàn nguyên tiệt trùng các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm đều được tăng cường VCDD theo khuyến vóc thể lực và trí tuệ. Đây cũng là giai cáo của WHO. Cả 2 loại sữa đều được đoạn rất dễ bị tổn thương về dinh dưỡng. phép sử dụng tại Việt Nam theo xác nhận Nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu dinh công bố phù hợp quy định an toàn thực dưỡng, sử dụng thực phẩm tăng cường phẩm của Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế VCDD là một trong những biện pháp can số 4304/ATTP-XNCB và số 4305/ATTP- thiệp quan trọng và có tính bền vững. XNCB ngày 6/2/2017. Năm 2019, các Sữa là thực phẩm thông dụng cho trẻ em, doanh nghiệp đã sản xuất bổ sung được 21 loại VCDD. Trong một hộp sữa 180 ml có ưu điểm dễ hấp thu, chứa nhiều chất có hàm lượng một số các VCDD như sau: dinh dưỡng khác nhau. Chúng tôi tiến Vitamin A 116 mcg; vitamin D 2 mcg; sắt hành tăng cường VCDD theo khuyến nghị 2,7 mg; kẽm 2,2 mg; vitamin C 20,7 mg; của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bằng 2 acid folic 50,4 mg; vitatmin B12: 0,3 mcg; loại sữa tươi tiệt trùng có đường và sữa vitamin K 4,7 mcg; iod 32,4 mcg. hoàn nguyên tiệt trùng nhằm: Đánh giá 2. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả 2 loại sữa tăng cường VCDD tới - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử cải thiện nồng độ Hb, ferritin huyết thanh nghiệm can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của có nhóm đối chứng. học sinh tiểu học sau 6 tháng can thiệp. - Can thiệp và giám sát: Đối tượng nghiên cứu được chia thành ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 3 nhóm, 240 trẻ/nhóm: NGHIÊN CỨU + Nhóm 1: Uống sữa tươi tăng cường 1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu VCDD. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh từ + Nhóm 2: Nhóm chứng. 7 - 10 tuổi của 6 trường tiểu học (5 xã) + Nhóm 3: Uống sữa hoàn nguyên tăng tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. cường VCDD. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ trong độ Các nhóm can thiệp (nhóm 1 và nhóm 3) tuổi 7 - 10 tại thời điểm điều tra ban đầu, được chọn ngẫu nhiên theo đơn vị lớp và không uống bổ sung vitamin và khoáng chất trường để tránh sử dụng lẫn hai loại sữa. 24

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 Trẻ nhóm can thiệp được uống sữa tăng Viện Dinh dưỡng Quốc gia để tiến hành cường VCDD 02 hộp sữa/ngày, 7 ngày/tuần định lượng. trong 6 tháng. Trẻ nhóm chứng không Đánh giá tình trạng thiếu máu theo uống sữa trong khoảng thời gian này và hướng dẫn của WHO (2001) [7]: trẻ được được uống sữa tăng cường VCDD trong coi là thiếu máu khi nồng độ Hb < 115 g/l; 6 tháng sau khi đánh giá can thiệp để thiếu máu nặng khi Hb < 70 g/l; trung bình là đảm bảo đạo đức nghiên cứu. Tất cả học 100 > Hb ≥ 70 g/l và nhẹ là 115 > Hb ≥ 100 g/l. sinh của 3 nhóm đều được duy trì chế độ + Xác định nồng độ ferritin huyết thanh ăn bình thường ở trường và ở nhà. Sữa (phản ánh tình trạng dự trữ sắt): Hàm được cấp phát cho cô giáo để cho trẻ lượng ferritin huyết thanh ≤ 30 mg/l được uống theo tuần, cô giáo cho trẻ uống sữa hàng ngày vào 10 giờ sáng và 3 giờ chiều, xác định là dự trữ sắt thấp và < 15 mg/l có sổ theo dõi. Khi trẻ ở nhà, sữa được được xác định là dự trữ sắt cạn kiệt [7]. cô giáo phát cho bố mẹ (hoặc người + Hemoglobin được đánh giá bằng chăm sóc trẻ) để cho trẻ uống và theo phương pháp cyanmethemoglobin, ferritin dõi. Những trẻ uống > 80% số lượng sữa huyết thanh được đánh giá bằng phương được phát sẽ được lựa chọn để đánh giá pháp xác định kháng thể sử dụng kit ELISA. sau can thiệp. * Xử lý số liệu: - Phương pháp đánh giá: Tại các giai Số liệu điều tra được nhập bằng phần đoạn điều tra ban đầu (T0), sau 3 tháng mềm Epi Data. Các phân tích thống kê sử (T3) và sau 6 tháng sau can thiệp (T6), tất dụng phần mềm SPSS 18.0. cả trẻ em ở 3 nhóm được lấy máu tĩnh mạch để xét nghiệm các chỉ số Hb, Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo ferritin, kẽm và vitamin A huyết thanh. đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Mẫu máu được vận chuyển tới labo của Dinh dưỡng Quốc gia phê duyệt. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với nồng độ Hb huyết thanh Bảng 1: Thay đổi nồng độ Hb sau can thiệp. Nồng độ Hb huyết thanh Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 a Thời điểm p n (X̅ ± SD) n (X̅ ± SD) n (X̅ ± SD) Trước can thiệp T0) 229 120,9 ± 8,5 236 120,8 ± 8,4 228 120,5 ± 7,7 0,839 2b 2b Sau 3 tháng (T3) 227 122,6 ± 9,3 236 121,0 ± 9,0 227 122,0 ± 9,2 0,171 2f, 3b 2b 1f ,3b Sau 6 tháng (T6) 227 125,7 ± 12,0 232 122,4 ± 10,8 226 124,7 ± 10,3 0,006 1f Chênh T3 - T0 1,6 ± 7,9 0,2 ± 0,28 1,4 ± 7,2 0,101 3f Chênh T6 - T0 4,7 ± 10,2 1,7 ± 0,34 4,2 ± 9,2 0,001 (a: ANOVA test; 1: p < 0,05; so sánh nhóm chứng với nhóm can thiệp cùng thời điểm; b: Paired t-test; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001; so sánh cùng nhóm trước và sau can thiệp; f) t-test; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001; so sánh nhóm chứng với nhóm can thiệp cùng thời điểm). 25

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 Tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về hàm lượng Hb giữa 3 nhóm (p > 0,05). Trong quá trình nghiên cứu, hàm lượng Hb đều được cải thiện rõ rệt ở 2 nhóm can thiệp sau 3 và 6 tháng (p < 0,01). Trong khi ở nhóm chứng, hàm lượng Hb chỉ cải thiện có ý nghĩa sau 6 tháng (p < 0,01). Có sự khác biệt về nồng độ Hb (p < 0,001) giữa 2 nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở thời điểm T6. Không có sự khác biệt nồng độ Hb giữa hai nhóm can thiệp (p > 0,05). Hàm lượng Hb trung bình sau 3 tháng can thiệp khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 1 (1,6 g/l) và nhóm chứng (0,2 g/l) (p = 0,048). Chênh lệch hàm lượng Hb trung bình sau 6 tháng can thiệp khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm 1 (4,7 g/l), nhóm 3 (4,2 g/l) so với nhóm chứng (1,7 g/l) (p = 0,001). 2. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với nồng độ ferritin huyết thanh Bảng 2: Thay đổi nồng độ ferritin huyết thanh sau can thiệp. Hàm lượng ferritin huyết thanh i Thời điểm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 p n Trung vị n Trung vị n Trung vị 1g Trước can thiệp (T0) 229 50,4 236 54,7 220 49,7 0,057 2g, 3h 3h 2g, 2h Sau 3 tháng (T3) 227 54,7 236 63,7 220 54,3 0,005 3h 3h 3h Sau 6 tháng (T6) 227 71,0 233 62,3 226 66,3 0,161 Chênh T3 - T0 227 5,1 236 5,9 220 3,4 0,560 3g 1g Chênh T6 - T0 227 19,6 233 9,3 218 15,2 0,002 (i: Kruskal-Wallis test so sánh trung vị giữa 3 nhóm nghiên cứu; g: Mann-Whitney U test so sánh trung vị giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp; h: Wilcoxon test so sánh trung vị cùng nhóm ở thời điểm trước và sau can thiệp; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001) Sau 3 tháng và 6 tháng, hàm lượng ferritin tăng có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm (p < 0,01). Chênh lệch hàm lượng feritin huyết thanh trung vị của học sinh tại thời điểm sau 6 tháng với trước can thiệp (T6 - T0) ở nhóm 1 (19,6 µg/l), nhóm chứng (9,3 µg/l) và nhóm 3 (15,2 µg/l) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Chênh lệch này khác biệt ở cả 2 nhóm can thiệp so với nhóm chứng (p < 0,05). 26

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 Bảng 3: Thay đổi tỷ lệ dự trữ sắt thấp. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 c Thời điểm Trẻ dự trữ sắt Trẻ dự trữ sắt Trẻ dự trữ sắt p n n n thấp (%) thấp (%) thấp (%) Trước can thiệp 229 52 (22,7) 236 33 (14,0) 220 41 (18,6) 0,052 Sau 3 tháng 227 26 (11,5) 236 16 (6,8) 220 22 (10,0) 0,209 Sau 6 tháng 227 11 (4,8) 233 17 (7,3) 226 17 (7,5) 0,441 e pT0-T3 = 0,000 pT0-T3 = 0,001 pT0-T3 = 0,003 p pT0-T6 = 0,000 pT0-T6 = 0,002 pT0-T6 = 0,000 (c: χ2 test so sánh tỷ lệ giữa 3 nhóm ở thời điểm T0, T3 và T6 ; e: Mc Nemar test so sánh tỷ lệ thiếu VCDD trước và sau can thiệp) Tỷ lệ dự trữ sắt thấp ở 3 nhóm sau 3 và 6 tháng can thiệp cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p < 0,01). Bảng 4: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên quan với hàm lượng Hb ở đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp. Nhóm 1 Nhóm 3 Các yếu tố trong mô hình (Biến độc lập) Beta Beta p* p** (Hệ số tiêu chuẩn) (Hệ số tiêu chuẩn) Giới tính trẻ (nam/nữ*) -0,064 0,174 -0,041 0,380 Tuổi của mẹ (< 30/≥ 30 tuổi) 0,001 0,991 -0,027 0,575 Trình độ học vấn của mẹ (THCS trở 0,045 0,377 -0,027 0,583 xuống/từ THCS trở lên) Hoàn cảnh kinh tế (nghèo và cận 0,048 0,322 0,081 0,091 nghèo/bình thường*) Nghề nghiệp mẹ (nông nghiệp/khác*) -0,012 0,811 0,035 0,490 Nguy cơ vitamin tiền lâm sàng -0,003 0,952 -0,007 0,880 (thiếu/bình thường) Nhóm nghiên cứu (đối chứng/sữa -0,139 0,003 -0,109 0,021 bổ sung vi chất*) (THCS: trung học cơ sở; *: Cỡ mẫu phân tích (n): 458; R2= 0,029; Constant = 128,05; **: Cỡ mẫu phân tích (n): 457; R2= 0,022; Constant = 127,22) Tại thời điểm 6 tháng sau can thiệp so với điều tra ban đầu, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến giữa nhóm 1 với nhóm chứng cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD (p < 0,01) với sự thay đổi hàm lượng Hb ở học sinh tiểu học sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, nghề nghiệp mẹ, tình trạng nguy cơ và thiếu vitamin tiền lâm sàng (R2 = 0,029). 27

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 Đồng thời mô hình hồi quy tuyến tính đa biến giữa nhóm 3 với nhóm chứng cũng cho thấy mối liên quan giữa việc can thiệp sử dụng hoàn nguyên tăng cường VCDD (p < 0,05) với sự thay đổi hàm lượng Hb ở học sinh tiểu học sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, nghề nghiệp mẹ và hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình, tình trạng nguy cơ và thiếu vitamin tiền lâm sàng. Tuy nhiên, kết quả cho thấy mối liên quan không mạnh (R2 = 0,022). 3. Hiệu quả sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng thiếu máu Bảng 5: Hiệu quả của sữa tăng cường VCDD với tình trạng thiếu máu. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 c Thời điểm n Trẻ thiếu máu n Trẻ thiếu máu n Trẻ thiếu máu p (%) (%) (%) Trước can thiệp (T0) 229 51 (22,3) 236 54 (22,9) 228 56 (24,6) 0,835 Sau 3 tháng (T3) 229 47 (20,5) 236 54 (22,9) 227 50 (22,0) 0,824 Sau 6 tháng (T6) 227 42 (18,5) 232 55 (23,7) 226 44 (19,5) 0,340 d pT0-T3 = 0,644 pT0-T3 = 1,000 pT0-T3 = 0,551 p pT0-T6 = 0,280 pT0-T6 = 1,000 pT0-T6 = 0,104 (c: χ2 test so sánh tỷ lệ giữa 3 nhóm ở thời điểm T0, T3 và T6; d: Mc Nemar test so sánh tỷ lệ trong cùng nhóm trước và sau can thiệp) Trong quá trình can thiệp, tỷ lệ trẻ thiếu máu ở nhóm 1 và 3 có xu hướng giảm sau 3 và 6 tháng, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong khi ở nhóm chứng, tỷ lệ này không giảm (p > 0,05). So sánh tỷ lệ thiếu máu giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng ở các thời điểm sau đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). BÀN LUẬN Sau 6 tháng sử dụng sữa tăng cường 1. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất VCDD, nồng độ Hb trung bình ở cả 3 dinh dưỡng với nồng độ Hb huyết thanh nhóm nghiên cứu tăng có ý nghĩa so với trước can thiệp. Khi so sánh giữa các Vitamin A, sắt, acid folic, vitamin B12 là nhóm ở thời điểm sau 6 tháng can thiệp, những yếu tố quan trọng trong việc tạo nồng độ Hb trung bình của học sinh nhóm máu, ảnh hưởng tới nồng độ Hb huyết 1 và nhóm 3 cải thiện (cao hơn), khác biệt thanh. Thiếu hụt các chất này đều ảnh có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,001). hưởng tới tạo máu (nồng độ Hb) - một Đồng thời, chênh lệch hàm lượng Hb sau trong những nguyên nhân gây nên tình 3 và 6 tháng ở hai nhóm can thiệp đều trạng thiếu máu [4]. khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng. Hàm lượng Hb là cơ sở chủ yếu đánh Sau 6 tháng can thiệp, khác biệt giữa giá tình trạng, mức độ thiếu máu. Tại thời nhóm 1 (4,7 ± 10,2 g/l) và nhóm 3 (4,2 ± điểm T0, không có sự khác biệt có ý nghĩa 9,2 g/l) so với nhóm 2 (1,7 ± 0,34 g/l) giữa 3 nhóm về hàm lượng Hb (p > 0,05). có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Không có 28

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 sự khác biệt về hàm lượng Hb trung bình Đồng thời, chênh lệch hàm lượng ở các thời điểm T0, T3 và T6 khi so sánh ferritin ở giai đoạn 6 tháng sau can thiệp nhóm 1 và nhóm 3 (p > 0,05). phản ánh sự cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa Như vậy, sử dụng sữa tăng cường hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị VCDD (có vitamin A, B12, acid folic) đã cải sau can thiệp, p < 0,01. thiện đáng kể hàm lượng Hb. Kết quả của Liên quan chặt chẽ tới hàm lượng sắt chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên huyết thanh là tỷ lệ dự trữ sắt thấp. Tỷ lệ cứu khác. Nghiên cứu của Trần Thúy Nga dự trữ sắt thấp ở 3 nhóm sau 3 và (2008) khi đánh giá hiệu quả can thiệp 6 tháng can thiệp cải thiện có ý nghĩa trong trường tiểu học sử dụng bánh quy thống kê so với trước can thiệp (p < 0,01). tăng cường đa VCDD, trong đó tăng Tuy nhiên, sự chênh lệch hàm lượng cường sắt, kẽm, iod, vitamin A kết hợp các ferritin trung vị giữa 3 nhóm không đủ để vitamin và khoáng chất khác 5 ngày/tuần cải thiện tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp trong 4 tháng ghi nhận cải thiện nồng độ (SF < 30 µg/l), có ý nghĩa thống kê giữa Hb tương đương (1,87 g/l) [3]. 3 nhóm (p > 0,05) tại thời điểm sau 3 và 6 tháng can thiệp. Điều này có thể do việc Sự cải thiện về hàm lượng Hb ở 2 tăng huy động sắt từ dự trữ mặc dù cơ nhóm can thiệp so với nhóm chứng có ý chế của hiện tượng này vẫn cần được nghĩa thống kê ở giai đoạn 6 tháng sau xác minh. can thiệp, đồng thời phân tích hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên 3. Hiệu quả can thiệp với tình trạng quan cũng cho kết quả: Can thiệp sử thiếu máu dụng sữa tươi tăng cường VCDD và sữa Gắn liền với sự cải thiện nồng độ Hb tiệt trùng tăng cường VCDD giúp cải thiện huyết thanh là sự cải thiện tình trạng thiếu hàm lượng Hb ở đối tượng nghiên cứu máu. Có sự khác nhau về xu thế cải thiện sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, tình trạng thiếu máu ở 3 nhóm. Tỷ lệ học nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, hoàn cảnh sinh nhóm 1 ở 6 trường tiểu học Phú kinh tế hộ gia đình, nghề nghiệp mẹ, tình Bình thiếu máu giảm từ 22,3% trước can trạng thiếu vitamin A của học sinh (p < 0,05). thiệp tương ứng xuống 20,5% và 18,5% 2. Hiệu quả đối với tình trạng ferritin sau 3 và 6 tháng can thiệp; nhóm 3 giảm huyết thanh từ 24,6% trước can thiệp tương ứng xuống 22,0% và 19,5% sau 3 và 6 tháng So sánh hàm lượng ferritin huyết thanh can thiệp. Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm trung vị giữa 3 nhóm ở thời điểm trước chứng lại có xu thế ngược lại: tỷ lệ thiếu can thiệp (T0) không thấy có sự khác biệt máu không giảm mà tăng từ 22,9% trước có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). can thiệp lên 23,5% sau 6 tháng. Tuy nhiên, So sánh hàm lượng ferritin huyết thanh sự tăng giảm tỷ lệ thiếu máu ở 3 nhóm trung vị trong từng nhóm sau 3 và 6 tháng, giai đoạn 3 và 6 tháng so với thời điểm ban hàm lượng này đều tăng có ý nghĩa thống đầu chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). kê ở cả 3 nhóm (p < 0,01). Lý do chưa thấy sự cải thiện có ý nghĩa Hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị về tỷ lệ thiếu máu của nhóm can thiệp có của học sinh tại thời điểm T6 ở nhóm 1 thể là do tỷ lệ thiếu máu của học sinh tiểu (19,6 µg/l) và nhóm 3 (15,2 µg/l) khác biệt học Phú Bình ở mức trung bình có ý nghĩa so với nhóm chứng (9,3 µg/l), p < 0,05. sức khỏe cộng đồng [7]. 29

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 3. Nga TT, W Pantanee, Dijkhuizen MA, et al. tương đương với nghiên cứu ở trẻ < 5 Multi-micronutrient-fortified biscuits decreased tuổi tại Anh năm 2016: Hàm lượng sắt và prevalence of anemia and improved Hb tăng có ý nghĩa nhưng đều không micronutrient status and effectiveness of giảm tỷ lệ thiếu máu. Nguyên nhân là do deworming in rural Vietnamese school children. American Journal of Clinical Nutrition 2013; khẩu phần ăn của trẻ bị thiếu sắt, nên dù 139:1013-1021. được sử dụng sữa tăng cường sắt làm tăng dự trữ sắt nhưng chưa đủ thời gian 4. WHO, UNICEF. Focusing on anaemia: can thiệp để cải thiện tình trạng thiếu Towards an integrated approach for effective anaemia control. (joint statement), WHO- máu, hoặc do chế độ ăn có chất ức chế UNICEF, Geneva 2004. hấp thu sắt. 5. WHO-UNICEF-GAIN. Vitamin and mineral KẾT LUẬN deficiencies technical situation analysis. Sử dụng sữa tăng cường VCDD (2 Global Alliance for Improve Nutrition, Geneva hộp/ngày x 180 ml/hộp, 7 ngày/tuần trong press, 2006. World Health Organizaton, 6 tháng) đã cải thiện hàm lượng Hb huyết UNICEF, Global Alliance for Improved Nutrition. thanh ở 2 nhóm can thiệp, có ý nghĩa so 6. WHO. Guideline: Use of multiple với giai đoạn ban đầu (p < 0,01); hàm micronutrient powders for home fortification of lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb foods consumed by infants and children 6 - 23 sau 6 tháng so với trước can thiệp cải thiện months of age 2011. có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). 7. WHO, UNICEF, United Nations University. Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh Iron deficiency anaemia: Assessment, prevention, trung vị sau 6 tháng so với trước can and control. A Guide for Programme Managers 2001:33-45. thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD (19,6 µg/l) và nhóm sử 8. Lindsay Allen, Omar Dary, Richard dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD Hurrell. Guidelines on food fortification with (15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa so với micronutrients. Joint World Health Organization (WHO) and Food and Agriculture Organization nhóm chứng (p < 0,01). (FAO) of the United Nations 2006. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Zimmermann MB, Rohner F, Dib A, et al. Vitamin A supplementation in children with 1. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan. Hiệu quả bổ sung kẽm và poor vitamin A and iron status increases sprinkles đa vi chất trên bệnh tiêu chảy và erythropoietin and hemoglobin concentrations nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ suy dinh dưỡng without changing total body iron. Am Journal thấp còi 6 - 36 tháng tuổi. Tạp chí Y học Dự of Clinical Nutrition 2006; 84:580-586. phòng 2010; 10(118):17-25. 10. Anne Sidnell, Sigrid Gibson, Rosalyn 2. Le Nguyen Bao Khanh, Le Thi Hop, O’Connor, et al. Nutrient intakes and iron and Nguyen Đo Van Anh, et al. Double burden of vitamin D status differ depending on main milk undernutrition and overnutrition in Vietnam in consumed by UK children aged 12 - 18 2011: Results of the SEANUTS study in 0 - 5 - months - secondary analysis from the diet and 11 -year-old children. Br J Nutr 2013; nutrition survey of infants and young children. 110(3):45-56. Journal of Nutritional Science 2016; 5(e32):1-8. 30

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/hieu-qua-cua-sua-tang-cuong-vi-chat-dinh-duong-doi-voi-tinh-trang-hemoglobin-va-ferritin-huyet-thanh-2336463.html
1  ... Tiếp » 
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY