Nội dung Text: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành thẩm phân phúc mạc tại nhà của người chăm sóc bệnh nhi bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH THẨM PHÂN PHÚC MẠC TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC BỆNH NHI BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2, Đặng Thái Bình1, Đỗ Hùng1, Nguyễn Phước Nghĩa1, Đinh Thị Bảo Ngọc1, Nguyễn Đức Thắng1, Nguyễn Huỳnh Đức Thiện1, Trần Quốc Toàn1, Nguyễn Huỳnh Trọng Thi2, Nguyễn Thị Mỹ Duyên1 TÓM TẮT 13 Kết luận: Kiến thức về TPPM của người Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực chăm sóc trung bình ở mức chưa tốt, và hầu hết hành về thẩm phân phúc mạc (TPPM) tại nhà ở có thái độ tốt về TPPM trong khi toàn bộ số người chăm sóc bệnh nhi bệnh thận mạn (BTM) người chăm sóc được khảo sát có thực hành giai đoạn cuối đang được theo dõi tại bệnh viện TPPM không đạt yêu cầu. Nhi Đồng 2 từ tháng 03/2022 đến tháng 05/2022. Từ khóa: Kiến thức, Thái độ, Thực hành, Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt Thẩm phân phúc mạc tại nhà, Người chăm sóc, ca. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Kết quả: Có 25 người chăm sóc bệnh nhi BTM thực hiện TPPM tại bệnh viện Nhi Đồng 2 SUMMARY được đưa vào nghiên cứu. Về kiến thức, 4% KNOWLEDGE, ATTITUDES, AND người chăm sóc thể hiện kiến thức tốt, 64% chưa PRACTICE BY CAREGIVERS OF tốt và 32% kiến thức không đạt, cụ thể thiếu sót CHILDREN AND ADOLESCENTS về các vấn đề biến chứng TPPM, các triệu chứng UNDERGOING CONTINUOUS gợi ý nhiễm trùng, theo dõi tình trạng dịch cơ thể AMBULATORY PERITONEAL và chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhi TPPM. Về DIALYSIS IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 thái độ, 96 – 100% có thái độ tốt về các vấn đề Objective: To assess the knowledge, attitudes TPPM được khảo sát. Về thực hành, có 72 – and practice by caregivers of children and 100% người chăm sóc đạt yêu cầu về quá trình adolescents with end-stage renal disease (ESRD) chuẩn bị TPPM, trong khi thay dịch và vệ sinh undergoing continuous ambulatory peritoneal sau TPPM, tuy nhiên kết quả tổng thể nhận thấy dialysis (CAPD) in Children’s Hospital 2 from 100% thực hành TPPM không đạt yêu cầu, do March 2022 to May 2022. chỉ có 36% kiểm tra túi dịch đủ 6 bước và 0% đạt Methods: A case-serie study. yêu cầu về quá trình tháo dây. Results: A sample of 25 caregivers of children and adolescents on PD in Children’s Hospital 2 met the inclusion criteria was 1 Đại học Y Dược TP.HCM. described in this study. As regards the level of 2 Bệnh viện Nhi Đồng 2. knowledge, the proportion of caregivers showing Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Thị Vũ Quỳnh good knowledge was 4%, whereas 64% and Email: quynh.huynh@ump.edu.vn 32%, respectively, were those of who had Ngày nhận bài: 25.8.2022 insufficient and wrong knowledge about PD Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 issues such as its complications, symptoms of Ngày duyệt bài: 10.10.2022 88
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 infection, monitoring body fluid and nutrition for đang được theo dõi tại bệnh viện Nhi Đồng 2 PD pediatric patients. Concerning attitudes, there hiện nay như thế nào? was 96 – 100% surveyed having a good attitude MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU about PD issues. In the matter of practice, it was Trên những người chăm sóc bệnh nhi found that 72 – 100% of caregivers’ practice met BTM giai đoạn cuối đang được theo dõi tại the criteria of preparation, exchanging fluids and bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 03/2022 đến cleaning after PD procedures. However, the tháng 05/2022, chúng tôi khảo sát overall result indicated that all the caregivers’ Kiến thức về TPPM tại nhà practice were incorrect. Khảo sát thái độ về TPPM Conclusions: Above average of assessed Khảo sát thực hành về TPPM caregivers have insufficient knowledge, and the majority of whom showed a good attitude II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU towards PD although all of the caregivers’ PD Dân số chọn mẫu practice was considered inadequate. Tất cả người chăm sóc trực tiếp bệnh nhi Keywords: Knowledge, Attitudes, Practice, BTM giai đoạn cuối đang điều trị TPPM tại Continuous ambulatory peritoneal dialysis, nhà được theo dõi ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ Caregivers, End-stage renal disease. ngày 01/03/2022 đến ngày 31/05/2022. Tiêu chuẩn chọn mẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn vào Hiện nay, BTM đang trở thành một vấn đề Người chăm sóc trực tiếp bệnh nhi BTM đáng quan tâm trong cộng đồng do số người giai đoạn cuối đang điều trị TPPM tại nhà mắc BTM giai đoạn cuối ngày càng gia tăng. được theo dõi ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ Tại Việt Nam, năm 2015 có trên 80.000 bệnh ngày 01/03/2022 đến ngày 31/05/2022 nhân BTM giai đoạn cuối (1). Với nhu cầu sử Tiêu chuẩn loại ra dụng các phương pháp điều trị thay thế thận Người chăm sóc không đồng ý hoặc tăng cao, ở nước ta các trung tâm thận nhân không hợp tác trong quá trình tham gia tạo (TNT) trên toàn quốc đều bị quá tải, chưa nghiên cứu. đáp ứng được nhu cầu lọc máu của người Người chăm sóc không liên lạc được hoặc bệnh. đã bỏ theo dõi điều trị cho bệnh nhi ở bệnh Từ tháng 7/2010, bệnh viện Nhi Đồng 2 viện Nhi Đồng 2. Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng phương Thiết kế nghiên cứu pháp TPPM trên bệnh nhân BTM giai đoạn Mô tả hàng loạt ca cuối (2). Phương pháp này đặc biệt thích hợp Cỡ mẫu ở trẻ em bởi kỹ thuật không theo đường Lấy mẫu toàn bộ mạch máu nên tránh nghẽn mạch, tắc mạch Thu thập và xử lí số liệu và xơ hóa mạch... Hiện nay ít có nghiên cứu Chúng tôi thu thập số liệu dựa vào bảng về kiến thức, thái độ thực hành của bệnh nhi câu hỏi (phỏng vấn trực tiếp) các biến số về TPPM. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên kiến thức, thái độ và quan sát trực tiếp quá cứu này với câu hỏi kiến thức, thái độ và trình người chăm sóc thực hiện thẩm phân để thực hành về TPPM tại nhà của người chăm đánh giá thực hành. sóc bệnh nhi bệnh thận mạn giai đoạn cuối 89
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Dữ liệu được nhập bằng phần mềm MS. Kiến thức của người chăm sóc về dịch xả Excel 2016 và xử lí thống kê bằng JASP và bộ TPPM 84% người chăm sóc biết liên hệ ngay với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân viên y tế khi dịch xả có màu sắc bất Trong thời gian nghiên cứu từ tháng thường hay khi làm ô nhiễm phần vô trùng 03/2022 đến tháng 05/2022, trên tổng số 29 của bộ chuyển tiếp (92%), 68% người chăm người chăm sóc của 29 bệnh nhi đang điều sóc nêu nguyên nhân dịch không thoát ra trị TPPM tại bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng khỏi khoang màng bụng là do ống thông tôi thu được 25 mẫu nghiên cứu, còn lại loại không đúng vị trí và 52% trường hợp nêu 4 trường hợp do mất liên lạc và bỏ khám ở cần thay đổi tư thế để dịch thoát ra. 56% bệnh viện Nhi Đồng 2. người chăm sóc cho biết cần đến bệnh viện Về đặc điểm nhân khẩu học, người chăm ngay khi có dấu hiệu nhiễm trùng. sóc là nữ (80%) và chủ yếu là mẹ (72%) với Kiến thức của người chăm sóc về biến độ tuổi trung bình trong khoảng 35-44. Tỉ lệ chứng của TPPM người không đi làm để dành thời gian chăm 100% bệnh nhân cho biết cần theo dõi sóc bệnh nhi chiếm 36%, và 25 người được huyết áp, theo dõi cân nặng (96%), lượng khảo sát đều ít nhất đã tốt nghiệp tiểu học. nước tiểu (88%). 88% người chăm sóc biết Tuổi trung bình của bệnh nhi khi được khảo việm phúc mạc là biến chứng thường gặp và sát là từ 12 tuổi trở lên (56%) và đa phần dấu hiệu của viêm phúc mạc là dịch xả đục bệnh nhi chỉ vừa thực hiện TPPM dưới 1 (88%). 92% người chăm sóc cho biết cần đến năm (56%). Có 64% bệnh nhi đã từng nhập bệnh viện khi có dấu hiệu viêm phúc mạc. viện vì biến chứng bệnh thận hay TPPM (viêm phúc mạc, thoát vị, tụt huyết áp, chảy Kiến thức của người chăm sóc về theo dõi mủ chân ống…). cân nặng, xuất nhập, thuốc điều trị và mức Kiến thức của người chăm sóc độ vận động của bệnh nhi Kiến thức của người chăm sóc về vệ sinh 100% người chăm sóc cho biết cần sử chăm sóc catheter dụng cùng 1 cân để theo dõi và 88% cho biết Có 100% bệnh nhân có kiến thức về việc cần cân cùng 1 thời điểm trong ngày. Chỉ có rửa tay bằng xà phòng, 92% có kiến thức 12-44% người chăm sóc có kiến thức về việc đúng về quy trình rửa tay 6 bước và thời gian theo dõi xuất nhập của bệnh nhi. 56% người rửa tay kéo dài ít nhất 30 phút. 80% bệnh chăm sóc biết rõ về các loại thuốc, tác dụng nhân biết chân ống là nơi vi trùng có khả thuốc và cách sử dụng. năng đi vào màng bụng nhất. 100% bệnh 24% có kiến thức đúng về mức độ vận nhân biết cần quan sát dịch chảy ra từ chân động và loại hình hoạt động của bệnh nhi. ống, 88% bệnh nhân biết các dấu hiệu của Kiến thức của người chăm sóc về chế độ nhiễm trùng chân ống như chảy mủ, đỏ da. dinh dưỡng của bệnh nhi Tuy nhiên các triệu chứng không đặc hiệu Phần lớn người chăm sóc biết các bệnh khác như đau bụng, nôn ói, tiêu chảy, dịch xả nhân cần được ăn kiêng (96%). Phần lớn đục, ngứa, tỉ lệ người chăm sóc trả lời đúng người chăm sóc biết thành phần các chất đạm chỉ từ 4-20% và điện giải trong thức ăn (84-96%). 90
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1: Kết quả kiến thức của người khuẩn. Do đó, không có người chăm sóc nào chăm sóc (n = 25) đạt thực hành đúng. Tần Tỉ lệ Phân nhóm kiến thức suất (%) IV. BÀN LUẬN Không đạt Kiến thức 8 32 ( ≤ 50% số câu đúng) Viêm phúc mạc là câu trả lời phổ biến khi Chưa tốt được hỏi đâu là biến chứng của TPPM 16 64 (50 - 80% số câu đúng) (88%), và 64% biết đến biến chứng thoát vị, Tốt gần giống với kết quả của tác giả Fatmal với 1 4 ( ≥ 80% số câu đúng) tỉ lệ lần lượt là 82,9% và 68,3%. Đa số người Có mối liên hệ giữa kiến thức của bệnh chăm sóc biết được các dấu hiệu của viêm nhân và thời gian bệnh nhi được TPPM (p < phúc mạc và tất cả sẽ liên hệ nhân viên y tế 0,001) và mối liên quan giữa kiến thức và hoặc đến bệnh viện ngay khi nghi ngờ, 0% bệnh nhi từng nhập viện biến chứng TPPM không biết cách xử trí hay quyết định không (p=0,022) làm gì, khác với 4,9% câu trả lời “Không” và Thái độ của người chăm sóc 7,3% câu trả lời “Tôi không biết” trong 96% bệnh nhân có thái độ đúng về việc vệ nghiên cứu của Fatmal đối với câu hỏi tương sinh và chăm sóc catheter, biến chứng tự (4). thường gặp, về việc theo dõi cân nặng-dịch 20% người chăm sóc không biết dấu hiệu cơ thể - chế độ ăn và các vấn đề khác. mất nước và 12% không biết dấu hiệu ứ dịch. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Chúng tôi nhận thấy cần giáo dục người thái độ của người chăm sóc bệnh nhi TPPM chăm sóc lại kĩ hơn về vấn đề này, vì việc và mối quan hệ của người chăm sóc với bệnh theo dõi xuất nhập có ý nghĩa khá quan trọng nhi (p=0,003) và giữa thái độ và số người ở một trẻ TTPM. 84% trả lời cần hạn chế trong hộ gia đình hiện tại (p
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 trong nghiên cứu của Fatmal(4), trong khi suy nhà, từ đó có thể thấy rằng việc giáo dục kĩ dinh dưỡng là biến chứng TPPM thường gặp lưỡng và thường xuyên là không thể thiếu. ở Việt Nam, nhất là trẻ nhỏ. Đối với Kali, Thái độ người chăm sóc tự biết cân đối theo kết quả Nhìn chung, gần như toàn bộ người chăm xét nghiệm và khuyến cáo của bác sĩ điều trị sóc đều có thái độ tốt, chỉ có 4% có thái độ chính. Qua khảo sát, chúng ta nhận thấy rằng chưa tốt. Hầu hết những người chăm sóc thấy mặc dù rất có ý thức về việc cần ăn kiêng, được tầm quan trọng về nội dung của các câu nhưng người chăm sóc lại chưa có nhiều kiến hỏi nhóm nghiên cứu đưa ra. thức cụ thể về tỉ lệ các chất trong bữa ăn, Thống kê cho thấy có sự khác biệt có ý cũng như các loại thức ăn có thành phần nghĩa giữa thái độ của người chăm sóc bệnh tương tự để đa dạng hoá bữa ăn cho trẻ. nhi TPPM và đặc điểm nhân khẩu học, cụ thể Thống kê tổng thể cho thấy hơn một nửa sự khác biệt về thái độ này thể hiện trong (64%) số người chăm sóc bệnh nhi TPPM có nhóm mối quan hệ của người chăm sóc với kiến thức chưa tốt, hơn 30% người có kiến bệnh nhi và số người trong hộ gia đình hiện thức sai, và chưa đến 5% có kiến thức tốt. Do tại với p
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tra và cân dịch xả trước khi tháo dây thay chăm sóc bệnh nhi cũng như cần cải tiến quy dịch mới mà không rửa tay lại bằng xà phòng trình thực hành TPPM tại nhà như sau: sau hoặc rửa tay bằng dung dịch sát khuẩn tay khi dịch xả hết vào túi dưới đất, cần kiểm tra nhanh nhưng không đủ 6 bước và thời gian dịch đã ra, cân dịch ra và ghi nhớ, sau đó, rửa rửa tay không đảm bảo. Chúng tôi đánh giá tay sạch sẽ, lau khô bằng khăn sạch và tiếp việc này có nguy cơ nhiễm khuẩn cao do tục các bước tiếp theo để thay dịch mới vào. phạm vô trùng, do đó các bước thực hiện sau đều không đạt yêu cầu. Tuy nhiên, việc kiểm TÀI LIỆU THAM KHẢO tra và cân dịch xả trước giúp cho người chăm 1. Bộ Y Tế Việt Nam (2015). Cẩm nang lọc sóc đánh giá được cân bằng dịch và quyết màng bụng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội; 53- định lượng dịch nhập bao nhiêu là phù hợp. 232. Do đó, nhóm nghiên cứu đề xuất chỉnh sửa 2. Hà Mạnh Tuấn, Nguyễn Huỳnh Trọng Thi quy trình bằng cách bổ sung thêm bước rửa và Hoàng Thị Diễm Thúy(2016). Hiệu quả tay bằng xà phòng sau khi cân dịch rồi mới thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú trên tiến hành các bước thay dịch. bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối tại Tổng quan chung, tất cả người chăm sóc bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2013 - 1/2016. bệnh nhi đều thực hành TPPM chưa đạt yêu Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 2016; cầu. Do đó, chúng tôi cảm thấy việc giáo dục 20(5):271-275. và kiểm tra thực hành thường xuyên là cần 3. Abrahão S.S., Ricas J., Andrade D.F., thiết. Pompeu F.C., Chamahum L., Araújo T.M., Silva J.M.P., Nahas C. and Lima. V. KẾT LUẬN E.M(2010). Descriptive study about the Phần lớn người chăm sóc có thái độ tốt. practice of home peritoneal dialysis. Brazilian Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thiếu sót về kiến Journal of Nephrology; 32(1):43-48. thức (như biến chứng TPPM, triệu chứng gợi 4. Awaji F.A., Thibani N.M.A., Alsulami ý nhiễm khuẩn, theo dõi dấu hiệu mất nước N.A., Otaibi S.S.A. and Moawad S(2019). và ứ dịch, chế độ ăn thích hợp) và thực hành Assessing the knowledge of caregivers of (100% không đạt yêu cầu, sai sót ở thời gian children undergoing peritoneal dialysis in rửa tay, kiểm tra loại dịch, vẫn hay cần dùng Riyadh, Saudi Arabia. Journal of Nursing kẹp xanh kẹp vào dây túi dịch trước khi mở Education and Practice; 9(1):44-57. van và giật nút màu xanh lá cây). 5. Batista A.F., Caminha M.F.C., Silva C.C. and Sales C.C.S(2016). Knowledge, KIẾN NGHI attitudes, and practice by caregivers of Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất children and adolescents undergoing cần thực hiện tốt hơn việc giáo dục cho hemodialysis or peritoneal dialysis. Revista da người chăm sóc bệnh nhi TPPM về các kiến Eletric da Enferm; 18:11-64. thức và kỹ năng cần thiết cũng như cách 93
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/khao-sat-kien-thuc-thai-do-thuc-hanh-tham-phan-phuc-mac-tai-nha-cua-nguoi-cham-soc-benh-nhi-benh-t-2599137.html