Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con bệnh Thalassemia điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON BỆNH THALASSEMIA ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG Nguyễn Thành Nam1, Nguyễn Thị Ngọc Sương1 TÓM TẮT 46 Từ khóa: Thalassemia, kiến thức, thái độ, Mục tiêu: Nghiên cứu này giúp khảo sát về thực hành. kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con bị bệnh thiếu máu tán huyết di truyền SUMMARY Thalassemia tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND Trung tâm Tiền Giang. PRACTICE OF MOTHERS WITH Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt CHILDREN WITH THALASSEMIA ngang mô tả. Có 44 trường hợp được phỏng vấn DISEASE AT THE PEDIATRICS trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn từ ngày DEPARTMENT OF TIEN GIANG 01/01/2011 đến ngày 31/08/2021. GENERAL HOSPITAL Kết quả: Kiến thức chung đúng về bệnh là Objectives: This study helps to survey the 52,27%, kiến thức chung đúng về điều trị là knowledge, attitudes, and methods of mothers 45,45%. Về thái độ chấp nhận: tái khám định kỳ whose children have Thalassemia hereditary đúng lúc là 63,64%, có thể có phản ứng khi hemolytic anemia at the Pediatrics Department of truyền máu là 61,36%, tỷ lệ chấp nhận làm xét Tien Giang Central General Hospital. nghiệm chẩn đoán bệnh cho các con khác là Methods: Descriptive cross-sectional study. 65,91%. Về thực hành đi tái khám ở nhóm bà mẹ Forty-four cases were directly interviewed using có tỉ lệ kiến thức đúng về bệnh và điều trị cao a prepared questionnaire from January 1, 2011, hơn nhóm bà mẹ có tỉ lệ kiến thức không đúng (p to August 31, 2021. < 0,05). Nguồn thông tin về bệnh cung cấp chủ Results: The correct general knowledge about yếu cho các bà mẹ chủ yếu đến từ thân nhân của the disease was 52.27%, the accurate general bệnh nhi khác (27,27%), tiếp theo là các nguồn knowledge about treatment was 45.45%. thông tin từ nhân viên y tế và phương tiện thông Regarding the attitude of acceptance: timely re- tin truyền thông (25%), nguồn khác (22,27%). examination is 63.64%, possible reaction to Kết luận: Tỷ lệ trẻ được đưa đi tái khám blood transfusion is 61.36%, the acceptance rate đúng định kỳ là 45,45%, các bà mẹ có trình độ for diagnostic tests for other children is 65.91 %. học vấn cao có thực hành đi tái khám định kỳ cao Regarding the re-examination practice in the hơn, có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). group of mothers, the rate of correct knowledge about the disease and treatment is higher than 1 Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang that of the group of mothers with the rate of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thành Nam incorrect knowledge (p < 0.05). The primary Email: thanhnam@pediatrician.vn source of information about the disease for Ngày nhận bài: 25.8.2022 mothers was mainly from relatives of other Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 children (27.27%), followed by data from health Ngày duyệt bài: 10.10.2022 342
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 workers and the media. 25%), other sources người bệnh Thalassemia chiếm hơn một (22.27%). phần mười tổng lượng máu cung cấp cho tất Conclusions: The rate of children being taken cả các loại bệnh (2). for regular check-ups was 45.45%. Mothers with Đặc biệt, vấn đề mà tất cả người nhà bệnh high education had a higher practice of going for regular check-ups, which was statistically nhi quan tâm nhất hiện nay đó là làm sao để significant (p < 0.001). điều trị được bệnh Thalassemia và phòng Keywords: Thalassemia, knowledge, attitude, ngừa chủ động cho những lần sinh con khoẻ practice. mạnh tiếp theo. Theo thống kê tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang có khoảng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 100 bệnh nhân bị bệnh về máu đến khám Thalassemia hay còn gọi là bệnh thiếu bệnh trong đó khoảng 1/3 cháu bị bệnh về máu tan máu bẩm sinh là một nhóm những hemoglobin chiếm chủ yếu là bệnh bệnh lý huyết học di truyền phổ biến nhất Thalassemia. Bệnh viện đã có những nỗ lực trên thế giới. Bệnh khá phổ biến ở các vùng nhất định về chẩn đoán sớm và điều trị bệnh Đông Nam Á, Địa Trung Hải, Trung Quốc, Thalassemia nhưng hiệu quả điều trị còn Châu Phi (1,8) Theo số liệu thống kê của Tổ chưa như mong muốn, việc điều trị còn gặp chức Thalassemia thế giới (TIF) có đến 7% nhiều khó khăn tốn kém, bên cạnh đó chúng dân số thế giới mang gen bệnh Thalassemia, tôi có rất ít nghiên cứu về bệnh này, việc có từ 300.000 đến 500.000 trẻ em sinh ra chăm sóc đúng cách bệnh nhân Thalassemia mắc bệnh thể nặng mỗi năm, 50.000-100.000 là vô cùng cần thiết, giáo dục sức khỏe cộng người bệnh beta-thalassemia ở các nước có đồng cho người dân (đặc biệt là người mẹ, thu nhập thấp mỗi năm (8,7) Tại Việt Nam, bảo mẫu chăm sóc trẻ trực tiếp) hiểu biết về ước tính hiện nay có khoảng 20.000 người bị bệnh Thalassemie cũng góp phần tích cực Thalassemia thể nặng, mỗi năm có thêm trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khoảng 2.000 trẻ em sinh ra bị bệnh chất lượng nòi giống dân tộc, chúng tôi tiến Thalassemia, có khoảng 10 triệu người mang hành một cuộc khảo sát về kiến thức, thái độ gen bệnh Thalassemia (1). Bệnh Thalassemia thực hành chăm sóc của các bà mẹ có con có sức ảnh hưởng rất lớn không những đối đang điều trị tại khoa nhi thu thập số liệu để với cá nhân người bệnh mà còn gây hậu quả làm cơ sở nâng cao công tác chăm sóc sức sâu rộng đến toàn xã hội. Người bệnh thể khỏe nhân dân. Chính vì vậy chúng tôi tiến nặng thể chất yếu kém, cơ thể không phát hành nghiên cứu đề tài nầy. triển, phải được truyền máu thải sắt thường Mục tiêu nghiên cứu xuyên nên rất khó lao động kiếm sống. Hàng Xác định tỷ lệ các nguồn thông tin về năm, theo thống kê của Ngân hàng máu - bệnh Thalassemia mà các bà mẹ được cung bệnh viện Truyền máu Huyết học thì lượng cấp. chế phẩm máu hồng cầu lắng cung cấp cho 343
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Xác định tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức Phương pháp nghiên cứu đúng: về bệnh Thalassemia, về điều trị và về Thiết kế nghiên cứu cách truyền bệnh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả Xác định tỉ lệ các bà mẹ có thái độ chấp Cỡ mẫu nhận: tái khám định kỳ cho con, các phản Lấy toàn bộ ứng có thể xảy ra với con mình khi truyền Thu thập số liệu máu và xét nghiệm cho các con khác. Các thông tin được ghi vào phiếu điều tra. Xác định tỉ lệ các bà mẹ thực hành đúng: Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. đi tái khám theo định kỳ cho con, và đã làm Các bước tiến hành xét nghiệm cho các con khác. Lấy tất cả những trường hợp phù hợp theo Xác định mối liên quan giữa thực hành đi tiêu chí chọn bệnh trong thời gian nghiên tái khám đúng theo định kỳ với các đặc điểm cứu. Các trường hợp bệnh nhân nhập viện của mẹ, kiến thức và thái độ. nhiều lần trong thời gian nghiên cứu chỉ phỏng vấn lần đầu nhập viện. Sử dụng bảng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU câu hỏi phỏng vấn trực tiếp ghi nhận các đặc Đối tượng nghiên cứu điểm dịch tễ, đánh giá về kiến thức bệnh Dân số chọn mẫu đúng, xác định tỉ lệ thực hành đúng và thái Những mẹ, cha, người chăm sóc có con bị độ chấp nhận tái khám định kỳ cho con, xét Thalassemia được chẩn đoán và điều trị tại nghiệm cho con các con khác… khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Xử trí số liệu Giang từ ngày 01/01/2021 đến ngày Các số liệu sẽ được mã hóa, nhập liệu và 31/8/2021. phân tích theo phương pháp thống kê y học, Tiêu chuẩn lựa chọn lập bảng vẽ biểu đồ, sử dụng các phần mềm Tất cả các cha, mẹ, người chăm sóc có EpiData Manager; Stata 16; Microsoft office con nhập khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung 365. tâm Tiền Giang được chẩn đoán và điều trị Y ĐỨC bệnh Thalassemia trong thời gian nghiên cứu Nghiên cứu đã được hội đồng Y đức bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. Là người trực viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang thông tiếp chăm sóc bệnh nhân ở nhà và tại bệnh qua, số 1953/QĐ-SYT. viện. Tiêu chuẩn loại trừ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Những cha, mẹ, người chăm sóc không Trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến thể trả lời phỏng vấn được như: không hiểu ngày 31/8/2021 có 44 trường hợp thỏa đủ rõ tiếng Việt, câm, điếc, bệnh tâm thần. tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu của chúng tôi, Những cha, mẹ, người chăm sóc trẻ bị thiếu ghi nhận kết quả như sau: máu tán huyết chưa có chẩn đoán xác định theo khoa là Thalassemia. 344
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu (N=44) Đặc điểm N Tỉ lệ (%) Nhóm tuổi < 30 tuổi 6 13,64 30 - < 40 tuổi 25 56,82 40 - < 50 tuổi 10 22,73 ≥ 50 tuổi 3 6,82 Số con 1 con 23 52,37 ≥ 2 con 21 47,63 Học vấn Cấp 1 5 11,36 Cấp 2 13 29,55 Cấp 3 14 31,82 Cao đẳng/đại học 10 22,73 Mù chữ 2 4,55 Nghề nghiệp Công nhân/nông dân 19 43,18 Buôn bán 12 27,27 Nội trợ 9 20,45 Công nhân viên 4 9,09 Nhận xét: Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 36,64 ± 6,53 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 27 tuổi, lớn nhất là 52 tuổi. Nhóm tuổi từ 30-40 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 56,82%. 52,37% có 1 con, 59,54% các bà mẹ có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên, mù chữ chiếm 4,55%. 43,18% có nghề nghiệp là công nhân, nông dân. Biểu đồ 1. Các nguồn thông tin cung cấp (N=44) 345
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Nhận xét: Nguồn thông tin cung cấp chủ yếu cho các bà mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu đến từ thân nhân của bệnh nhi khác, tiếp theo là các nguồn thông tin từ nhân viên y tế và phương tiện thông tin truyền thông. Bảng 2. Kiến thức của các bà mẹ về bệnh Thalassemia (N=44) Kiến thức về bệnh Có (N%) Không (N%) Biết tên bệnh Thalassemia 31 (70,45) 13 (29,55) Biết nguyên nhân bệnh 20 (45,45) 24 (54,55) Biết bệnh diễn tiến mạn tính, suốt đời 25 (56,82) 19 (43,18) Biết dấu hiệu lâm sàng bệnh 29 (65,91) 15 (34,09) Biết xét nghiệm để chần đoán bệnh 11 (25,00) 33 (75,00) Kiến thức đúng về bệnh 23 (52,27) 21 (47,73) Nhận xét: Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh chiếm 52,27 %, trong đó biết tên bệnh là Thalassemia chiếm 70,45%, biết nguyên nhân gây bệnh là 45,45%, biết bệnh diễn tiến mạn tính, suốt đời là 56,82%, biết dấu hiệu lâm sàng bệnh là 65,91%, biết xét nghiệm để chẩn đoán bệnh là 25%. Bảng 3. Kiến thức của các bà mẹ về bệnh Thalassemia (N=44) Kiến thức về điều trị Có (N%) Không (N%) Biết truyền máu và thải sắt là điều trị chính yếu 17 (38,64) 27 (61,36) Biết phản ứng khi truyền máu 15 (34,09) 29 (65,91) Biết định kỳ tái khám của trẻ 32 (72,73) 12 (27,27) Biết mức độ nguy hiểm của bệnh khi không tái khám 30 (68,18) 14 (31,82) Kiến thức đúng về điều trị bệnh 20 (45,45) 24 (54,55) Nhận xét: Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức đúng về điều trị chiếm 45,45 %, trong đó biết truyền máu và thải sắt là điều trị chính yếu chiếm 38,64%, biết phản ứng khi truyền máu là 34,09%, biết định kỳ tái khám của trẻ là 72,73%, biết mức độ nguy hiểm của bệnh khi không tái khám là 68,18%. Bảng 4. Thái độ chấp nhận tái khám, phản ứng xảy ra khi truyền máu và xét nghiệm cho các con khác (N=44) Thái độ Có (N%) Không (N%) Tái khám định kì đúng lúc 28 (63,64) 16 (36,36) Chấp nhận phản ứng xảy ra khi truyền máu 27 (61,36) 17 (38,64) Xét nghiệm cho các con khác 29 (65,91) 15 (34,09) Nhận xét: Tỷ lệ chấp nhận việc tái khám đúng định kỳ mỗi 4 – 6 tuần/lần hoặc theo lịch hẹn là 63,64%. Tỷ lệ chấp nhận con mình có thể có phản ứng khi truyền máu là 61,36%, tỷ lệ chấp nhận làm xét nghiệm chẩn đoán bệnh cho các con khác là 65,91%. 346
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ 2. Thực hành đi tái khám định kì và xét nghiệm cho các con khác (N=44) Nhận xét: Tỷ lệ trẻ được đưa đi tái khám đúng định kỳ là 45,45%, tỉ lệ chưa được đi khám đầy đủ là 54,55%. Tỷ lệ mẹ/ cha (người chăm sóc) thực hành xét nghiệm cho các con khác là 38,64 %, còn lại 61,36% là chưa xét nghiệm hoặc không ý kiến. Bảng 5. Mối liên quan giữa việc thực hành tái khám định kì với đặc điểm mẫu, kiến thức và thái độ (N=44) Tái khám đúng định kỳ PR p Có Không (KTC 95%) Tuổi mẹ < 40 tuổi 16 15 1,68 (0,69 – 4,06) 0,205 ≥ 40 tuổi 4 9 1 Trình độ học vấn Cấp 3 trở lên 17 6 7,5 (1,97 – 28,49) < Cấp 1,2, mù chữ 3 18 1 0,001 Kiến thức đúng về bệnh Có 15 9 2,5 (1,10 – 5,68) 0,013 Không 5 15 1 Kiến thức đúng về điều trị Có 13 7 2,23 (1,10 – 4,49) 0,018 Không 7 17 1 Thái độ về việc tái khám đúng lúc Chấp nhận 15 13 1,71 (0,77 – 3,83) 0,153 Không 5 11 1 347
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Nhận xét: Việc thực hành tái khám định trình độ đại học trở lên, nghề nghiệp là cán kì ở bà mẹ dưới 40 tuổi cao gấp 1,68 lần bà bộ, công chức chiếm tỉ lệ cao nhất 38,2%, mẹ từ 40 tuổi trở lên, thái độ có chấp nhận về tiếp theo là buôn bán, nội trợ 31,3% tương tự việc tái khám đúng lúc thì việc thực hành tái nghiên cứu của chúng tôi (5). khám định kì cao gấp 1,71 lần so với thái độ Nguồn thông thông giữ vai trò chính trong không chấp nhận, sự khác biệt không có ý việc cung cấp thông tin cho cha, mẹ, người nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,205 và chăm sóc là các nhân viên y tế, do đây là 0,153. Ở các bà mẹ có trình độ học vấn từ bệnh chưa được thông tin nhiều trong cộng cấp 3 trở lên thì việc thực hành tái khám định đồng. Nguồn thông tin thứ hai và cũng là kì cao gấp 7,5 lần so với các bà mẹ có trình độ học vấn cấp 1, 2 và mù chữ, có ý nghĩa nguồn thông tin khó kiểm soát, dễ gây ảnh thống kê với p < 0,001. Các bà mẹ có kiến hưởng nhất khi mà người nghe không có thức đúng về bệnh và điều trị đều có thực kiến thức và không biết chọn lọc, chính là từ hành tái khám định kì cao gấp 2,5; 2,23 lần các thân nhân khác. Đây là một thông tin so với có kiến thức không đúng, sự khác biệt tuyên truyền khá hiệu quả và dễ tiếp nhận có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,013 và hơn, do tính chất dễ tiếp nhận nên cũng dễ có 0,018. sai sót, đặc biệt sai lệch do chọn lựa nguồn tin để cung cấp. Nguồn thông tin qua phương IV. BÀN LUẬN tiện thông tin đại chúng chiếm 25%, đa phần Trong thời gian từ ngày 01/01/2011 đến là do thân nhân tự tìm hiểu, đa số có trình độ 31/8/2021 chúng tôi khảo sát trên 44 trường học vấn cao. Nguồn thông tin khác không hợp các bà mẹ có con bị Thalassemia nhập đáng kể và cũng là nguồn thông tin thứ cấp viện tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung từ 3 nguồn trên. Vì thế ta chỉ cần kiểm soát tâm Tiền Giang. Tuổi trung bình của các bà được 3 nguồn thông tin trên thì sẽ đạt được mẹ trong nghiên cứu là 36,64 ± 6,53 tuổi, hiệu quả. tuổi nhỏ Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh nhất là 27 tuổi, lớn nhất là 52 tuổi. Nhóm chiếm 52,27 %, trong đó biết tên bệnh là tuổi từ 30-40 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là Thalassemia chiếm 70,45%, biết nguyên 56,82%. nhân gây bệnh là 45,45%, biết bệnh diễn tiến 52,37% có 1 con, 59,54% các bà mẹ có trình mạn tính, suốt đời là 56,82%, biết dấu hiệu độ học vấn từ cấp 3 trở lên, mù chữ chiếm lâm sàng bệnh là 65,91%, biết xét nghiệm để 4,55%. chẩn đoán bệnh là 25%. Tỉ lệ các bà mẹ có 43,18% có nghề nghiệp là công nhân, kiến thức đúng về điều trị chiếm 45,45 %, nông dân. Theo Nguyễn Thị Túy Hà khảo sát trong đó biết truyền máu và thải sắt là điều trên 400 các bà mẹ về dự phòng dị tật bẩm trị chính yếu chiếm 38,64%, biết phản ứng sinh tại trung tâm chăm sóc sức khỏe tỉnh khi truyền máu là 34,09%, biết định kỳ tái Thừa Thiên Huế cho thấy nhóm bà mẹ từ 25- khám của trẻ là 72,73%, biết mức độ nguy 34 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 53,8%, 29,5% có hiểm của bệnh khi không tái khám là 348
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 68,18%. Theo nghiên cứu của tác giả Lâm phản ứng khi truyền máu là 61,36%, tỷ lệ Thị Mỹ trên 120 bà mẹ có con bị chấp nhận làm xét nghiệm chẩn đoán bệnh Thalassemia nhập viện tại Bệnh viện Nhi cho các con khác là 65,91%. Nghiên cứu của Đồng 1, tỉ lệ có kiến thức đúng về bệnh trong Lâm Thị Mỹ, tỷ lệ chấp nhận xét nghiệm cho nghiên cứu chiếm 70%, kiến thức đúng về các con khác là 53% (3). So với các nghiên điều trị các bà mẹ còn thấp chiếm 42%. Tuy cứu khác ở nước ngoài tỉ lệ có thái độ chấp nhiên có một sự khác biệt giữa có kiến thức nhận tham gia tầm soát là khá cao 68,5% - về bệnh (70%) và có kiến thức về cách điều 73,3%, điều này có thể giải thích là do tại các trị bệnh (42%)(3). Như vậy thể hiện sự quan nước này đã có chương trình tầm soát hoạt tâm không đồng đều của các thân nhân và sự động có hiệu quả cao (7,6). không tương xứng về thông tin mà các thân Tỷ lệ thực hành đúng là 45,45%, tuy có nhân nhận được trong thời gian qua. Kiến trình độ học vấn hạn chế, công việc khó sắp thức về bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều xếp thời gian, phải đi xa để nhập viện phần yếu tố do nội dung luôn được đề cập đến đông vẫn thực hành tốt. Tỷ lệ mẹ, cha (người định kì theo định kỳ hoặc mỗi tháng khi đi chăm sóc) thực hành xét nghiệm cho các con khám, qua nhân viên y tế, các thân nhân của khác là 38,64 %, còn lại 61,36% là chưa xét bệnh nhi khác …. Trong khi đó kiến thức về nghiệm hoặc không ý kiến. Việc thực hành điều trị bệnh thấp hơn là do đa phần các cha tái khám định kì ở bà mẹ dưới 40 tuổi cao mẹ cho đó là vai trò của bác sĩ nên họ ít tìm gấp 1,68 lần bà mẹ từ 40 tuổi trở lên, thái độ hiểu và ít có thông tin về điều trị. có chấp nhận về việc tái khám đúng lúc thì Thái độ các bậc cha, mẹ (người chăm sóc) việc thực hành tái khám định kì cao gấp 1,71 chấp nhận tái khám đúng định kỳ mỗi 4 – 6 lần so với thái độ không chấp nhận, tuy tuần/lần hoặc theo lịch hẹn là 63,64%, mặc nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê dù kiến thức về bệnh (52,27%), và điều trị với p lần lượt là 0,205 và 0,153. Ở các bà mẹ bệnh (45,45%) thấp hơn thái độ chấp nhận có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên thì việc tái khám đúng định kỳ (63,64%), cho thấy có thực hành tái khám định kì cao gấp 7,5 lần so một tỷ lệ các bà mẹ có thái độ chấp nhận với các bà mẹ có trình độ học vấn cấp 1, 2 và không dựa vào kiến thức của mình. Theo lẽ mù chữ, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. thông thường thì trước hết phải có kiến thức Các bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh và điều sau đó mới có thái độ chấp nhận dựa trên nền trị đều có thực hành tái khám định kì cao gấp tảng kiến thức được trang bị. Tuy nhiên đây 2,5; 2,23 lần so với có kiến thức không đúng, có thể là do niềm tin vào hệ thống y tế và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần điều trị, bà mẹ biết rằng truyền máu sẽ giúp lượt là 0,013 và 0,018. Kết quả của chúng tôi trẻ khỏe mạnh nên chấp nhận dù chưa có thấy có liên quan chặt chẽ giữa kiến thức của nhiều kiến thức về bệnh hay cách điều trị cha, mẹ, người chăm sóc về cách điều trị bệnh. Tỷ lệ chấp nhận con mình có thể có bệnh với tỷ lệ thực hành đúng là phù hợp với 349
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 khoa học hành vi, trước hết là có kiến thức 3. Lâm Thị Mỹ, Nguyễn Thị Mai Lan, Lê tiếp đến sẽ có sự thay đổi về thái độ, niềm tin Bích Liên (2011) "Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con bị bệnh rồi đến thực hành. Vì vậy để đạt được tỷ lệ thalassemia tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành tái khám đúng định kỳ cao thì nên xây dựng phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến 6 năm kênh tuyên truyền thông qua truyền thông 2010". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 đại chúng, thực hiện các sách hướng dẫn để (1), tr.348-352. tăng kiến thức về bệnh. 4. Nguyễn Thị Mai Lan, Lâm Thị Mỹ (2020) Bệnh Thalassemia. IN Phạm Thị Minh Hồng V. KẾT LUẬN (Ed.) Nhi khoa tập 1. Nhà xuất bản Đại học Có kiến thức chung đúng về bệnh chiếm Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr.357-374. 52,27%, kiến thức đúng về điều trị chiếm 5. Nguyễn Thị Túy Hà (2015) Khảo sát kiến 45,45%. Thái độ chấp nhận tái khám định kỳ thức của phụ nữ độ tuổi từ 15-49 về dự phòng dị tật bẩm sinh đến khám tại trung tâm chăm chiếm 63,64%. Tỷ lệ chấp nhận con mình có sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế thể có phản ứng khi truyền máu là 61,36%. năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Thực hành đi tái khám đúng định kỳ 45,45%. Đại học Y Dược Huế, 76. Các bà mẹ có trình độ học vấn cao có thực 6. Aamir Shahzad, Nazia Rafiq, Ikram Ullah, hành đi tái khám định kỳ cao hơn, có ý nghĩa Muhammad Asad, Muhammad Ahmad, thống kê (p < 0,001). Các bà mẹ có kiến thức Usman Waheed (2017) "Knowledge, đúng về bệnh và điều trị đều có thực hành tái Attitude and Practices (KAP) of the families of β-thalassaemia children in thalassaemia khám định kì cao hơn, gấp 2 lần so với các centers of Rawalpindi and Islamabad, bà mẹ có kiến thức không đúng, sự khác biệt Pakistan". Journal of the Pakistan Medical có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Association, 67, 1434-1437 7. Singh Gurmeet, Mitra Yash, Kaur TÀI LIỆU THAM KHẢO Kamaldeep, Bhardwaj Kanchan (2019) 1. Bộ Y tế (2015) Hướng dẫn chẩn đoán và điều "Knowledge, Attitude and Practices of trị bệnh Hemophilia và bệnh Thalassemia Parents of Thalassemic Children in District (Quyết định 921/QĐ-BYT 2014 ngày Patiala, Punjab, India". Public Health Review: 18/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế), tr.12-24. International Journal of Public Health 2. Bộ Y tế (2015) Hướng dẫn chẩn đoán và điều Research, 6 (1) trị một số bệnh lý huyết học (Ban hành kèm 8. T. Taher, K. M. Musallam, M. D. theo Quyết định số 1494/QĐ-BYT ngày Cappellini (2021) "β-Thalassemias". N Engl 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế), tr.100- J Med, 384 (8), 727-743. 105. 350