Nội dung Text: Mối liên quan giữa trầm cảm và thừa cân béo phì ở trẻ vị thành niên: Phân tích gộp và đề xuất các can thiệp
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRẦM CẢM VÀ THỪA CÂN/BÉO PHÌ Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN: PHÂN TÍCH GỘP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC CAN THIỆP Đặng Kim Anh*, Phan Thị Bích Hạnh, Nguyễn Quang Dũng Nguyễn Thị Thu Liễu, Nguyễn Thị Hương Lan Viện Đào tạo YHDP &YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa trầm cảm và thừa cân/béo phì ở trẻ vị thành niên. Các nghiên cứu so sánh tỷ lệ chẩn đoán trầm cảm và các triệu chứng trầm cảm ở trẻ vị thành niên thừa cân/béo phì được tìm kiếm một cách có hệ thống trên 4 cơ sở dữ liệu bao gồm PubMed, PsycInfo, EMBASE và Cochrane. Đánh giá nguy cơ sai số của nghiên cứu được thực hiện bằng thang đo Newcastle Ottawa Quality Assessment. Phần mềm Revman 5.3 được sử dụng để phân tích tỷ suất chênh gộp (Pool odd ratio) và giá trị trung bình tiêu chuẩn (Standard Mean Difference-SMD). 66177 đối tượng nghiên cứu đã được tổng hợp thông qua 20 nghiên cứu được đưa vào phân tích gộp. Kết quả cho thấy mối liên quan thuận chiều giữa chẩn đoán trầm cảm và cả béo phì và thừa cân ở trẻ vị thành niên (OR = 1,23 (95%CI: 1,12 - 1,34) và OR = 1,14 (95%CI: 1,05 - 1,23) tương ứng). Sự gia tăng các triệu chứng trầm cảm cũng có mối liên quan thuận chiều ở trẻ béo phì và thừa cân (SMD = 0,12 (95%CI: 0,06 - 0,19) và SMD = 0,08 (95%CI: 0,02 - 0,13) tương ứng). Sàng lọc các vấn đề sức khoẻ tâm thần ở trẻ thừa cân/béo phì là cần thiết. Từ khóa: Thừa cân, béo phì, trầm cảm, trẻ em I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thừa cân và béo phì ở trẻ em là một trong chất lượng cuộc sống giảm sút, gia tăng chi phí những vấn đề sức khoẻ được quan tâm hàng trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là việc phát đầu, ở cả các quốc gia đã và đang phát triển, triển các bệnh mãn tính và giảm tuổi thọ.6,7 tạo ra gánh nặng bệnh tật lớn về kinh tế xã hội Bên cạnh những hậu quả về sức khoẻ thể và sức khoẻ dân số.1,2 Trong năm 2015, ước chất, các nghiên cứu trước đây đã ghi nhận mối tính có khoảng 4,0 triệu ca tử vong và 120 liên quan của bệnh béo phì ở trẻ em và các rối triệu DALYs (Disability Adjusted Life Years) là loạn về sức khoẻ tâm thần như không hài lòng do thừa cân/béo phì trên toàn cầu³ Béo phì ở về hình ảnh cơ thể, đặt giá trị bản thân thấp, trẻ em là một mối quan tâm đặc biệt do các hoặc sự phát triển các bệnh lý như trầm cảm, hậu quả liên quan đến tình trạng sức khỏe và lo âu.5,8 Tuy nhiên, bản chất và định hướng của nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Trẻ thừa cân có mối liên hệ này vẫn chưa được giải thích rõ nhiều khả năng bị béo phì ở độ tuổi lớn hơn,4,5 ràng. Có một số giả thuyết giải thích rằng béo phì có thể khiến trẻ em bị trầm cảm vì kỳ thị cân Tác giả liên hệ: Đặng Kim Anh, Viện Đào tạo YHDP nặng,⁹ lòng tự trọng kém10 và / hoặc suy giảm & YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội chức năng (giảm khả năng vận động và khả Email: kimdanghmu@gmail.com năng tham gia vào các hoạt động). Bên cạnh Ngày nhận: 07/02/2020 đó, trầm cảm có thể làm tăng khả năng béo phì Ngày được chấp nhận: 28/03/2020 trực tiếp thông qua sự xuất hiện của các triệu 294 TCNCYH 129 (5) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chứng trầm cảm (tăng cảm giác ngon miệng, Nghiên cứu sẽ bị loại trừ nếu không xác định ngủ kém,11 thờ ơ dẫn đến giảm chi tiêu calo), thừa cân/béo phì dựa trên BMI; nghiên cứu tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm12 hoặc thực hiện một đối tượng bệnh nhân xác định cố gắng tự điều trị trầm cảm với thực phẩm hoặc trên giới nam/nữ. không lành mạnh. 2. Phương pháp Hiểu được nguy cơ trầm cảm ở trẻ em thừa Phương pháp tìm kiếm: Các cơ sở dữ liệu cân/béo phì là cần thiết bởi vì nó có thể giúp được sử dụng để tìm kiếm tài liệu bao gồm các bác sĩ xác định được trẻ em có nguy cơ PubMed / Medline, PsycINFO, Embase và cao mắc trầm cảm và cung cấp bằng chứng Cochrane. Các thuật ngữ tìm kiếm sẽ dựa trên cho các nhà hoạch định chính sách phát triển tiêu chuẩn lựa chọn và kết hợp với nhau sử các chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần dụng toán tử Boolean. Chiến lược tìm kiếm tập trung vào trẻ em thừa cân/béo phì. Nghiên được tùy chỉnh cho từng cơ sở dữ liệu bởi các cứu này sẽ tập trung vào đối tượng trẻ vị thành chuyên gia và nhà nghiên cứu có kinh nghiệm. niên vì đây là giai đoạn phát triển quan trọng, Trích xuất và quản lý dữ liệu: Kết quả tìm khi trẻ bắt đầu trở thành cá nhân, hình thành kiếm sẽ được xuất sang EndNote X7 và loại bỏ các mối quan hệ mới, phát triển các kỹ năng trùng lặp. Hai nghiên cứu viên (NCV) sẽ tiến xã hội và các hành vi kéo dài suốt cuộc đời.13 hành độc lập để lựa chọn các nghiên cứu phù Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng hợp dựa trên: Bước 1) Lọc dựa trên tiêu đề và tổng quan hệ thống và phân tích gộp để ước tóm tắt; Bước 2) các nghiên cứu đáp ứng tiêu tính nguy cơ trầm cảm (Chẩn đoán trầm cảm chí lựa chọn sẽ tải xuống toàn văn và tiếp tục và các triệu chứng trầm cảm) và mức độ liên lọc dựa trên phương pháp và kết quả chính. quan giữa trầm cảm và thừa cân/béo phì ở trẻ Bảng thông tin các kết quả trích xuất dữ liệu vị thành niên. được xây dựng dựa trên ý kiến của hai NCV. Hai II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NCV sẽ đánh giá độc lập và trích xuất dữ liệu các toàn văn được lựa chọn. Mô hình PRISMA 1. Đối tượng (Preferred Reporting Items for Systematic Các tiêu chuẩn lựa chọn và chiến lược tìm Reviews and Meta-Analyses) được sử dụng để kiếm của nghiên cứu được xác định theo cấu mô tả quy trình tìm kiếm và sàng lọc. trúc câu hỏi PIO-S. Đánh giá nguy cơ mắc sai số trong các - Đối tượng (P): Đối tượng tham gia là trẻ nghiên cứu lựa chọn: Nguy cơ sai số của vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi theo định nghĩa mỗi nghiên cứu được đánh giá bằng thang của Tổ chức Y tế Thế giới. đo Newcastle-Ottawa theo khuyến nghị của - Chỉ số (I): Sự có mặt của béo phì hoặc Cochrane14,15 dựa trên 3 yếu tố lựa chọn, so thừa cân trong độ tuổi này (xác định thông qua sánh và đầu ra kết quả. Mỗi yếu tố sai số được chỉ số khối cơ thể). đánh giá theo 3 cấp độ là chất lượng tốt, trung - Đầu ra (O): Bất kỳ triệu chứng trầm cảm bình và yếu. hoặc trầm cảm (lâm sàng/thang đo). 3. Xử lý số liệu - Thiết kế nghiên cứu (S): Các nghiên cứu Phân tích gộp được thực hiện bằng phần quan sát. mềm RevMan Ver. 5.3. Đối với mỗi nghiên cứu, - Các nghiên cứu được công bố trong vòng tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy (95%CI) 15 năm từ 2004 đến 2019. được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa TCNCYH 129 (5) - 2020 295
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trầm cảm và thừa cân/béo phì ở trẻ vị thành nhất thấp nếu I2 75%).16 phương pháp Mantel-Haenszel fixed-effect. 4. Đạo đức nghiên cứu Thống kê I2 được sử dụng để đánh giá mức độ Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đồng nhất giữa các nghiên cứu (độ không đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ số 3819/QĐ-ĐHYHN. III. KẾT QUẢ Sơ đồ 1. Sơ đồ PRISMA về chiến lược tìm kiếm và sàng lọc nghiên cứu Sơ đồ PRISMA mô tả kết quả quy trình tìm gộp (66177 đối tượng nghiên cứu). kiếm và sàng lọc các nghiên cứu. Đầu tiên có Đối tượng nghiên cứu chính là trẻ vị thành 7938 nghiên cứu được tìm kiếm thông qua các niên là 10-17 tuổi (n = 58391). Hầu hết các cơ sở dữ liệu. 6120 nghiên cứu bị loại do trùng nghiên cứu được thực hiện ở Hoa Kỳ (8 nghiên lặp (1766), tiêu đề và tóm tắt không phù hợp cứu), Trung Quốc và Đài Loan (6 nghiên cứu). (6180). 78 nghiên cứu toàn văn được đánh giá Về thiết kế nghiên cứu, một nghiên cứu theo dõi tiếp trong bước 2. Kết quả là có 27 nghiên cứu trong 20 năm tiến hành trên 820 trẻ tại Hoa Kỳ được lựa chọn để tổng quan hệ thống và có 20 để xác định liệu béo phì/thừa cân trong thanh nghiên cứu đủ điều kiện để tiến hành phân tích 296 TCNCYH 129 (5) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thiếu niên có dẫn đến bất kỳ kết quả bất lợi nào cảm dựa trên thang đo được chuẩn hoá, tỷ lệ về sức khỏe tâm thần (trầm cảm, lo lắng). 3 này dao động từ 16,9% đến 63,0%. Một nghiên nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện ở Iran, cứu xác định trầm cảm dựa trên tiền sử lâm Ý, và Thổ Nhĩ Kỳ. 23 nghiên cứu sử dụng thiết sàng có tỷ lệ trầm cảm thấp nhất, 4,0% ở nhóm kế cắt ngang đã được thực hiện để xác định béo phì và 4,0% nhóm thừa cân. mối liên quan giữa béo phì/thừa cân và các loại Nhóm có đầu ra là triệu chứng trầm cảm kết quả sức khỏe tâm thần khác nhau. gồm 11 nghiên cứu với tổng kích thước mẫu Đối với nhóm có đầu ra là chẩn đoán trầm là 17891. Tất cả các nghiên cứu đều sử dụng cảm, tất cả gồm 16 nghiên cứu với tổng mẫu các bộ công cụ chuẩn hoá để đánh giá các triệu là 113932. Kết quả từ ba nghiên cứu xác định chứng trầm cảm. Có 7 nghiên cứu sử dụng trầm cảm bằng phỏng vấn lâm sàng cho thấy tỷ thang đo Child Depression Inventory (CDI) và lệ trẻ béo phì bị trầm cảm dao động từ 7% đến điểm trung bình của các triệu chứng trầm cảm 12,5% và trẻ béo phì nữ có tỷ lệ cao hơn so với ở nhóm béo phì dao động từ 3,2 -13,9 và trong trẻ em nam. Trong 12 nghiên cứu xác định trầm nhóm thừa cân dao động từ 2,8 - 13,6. Biểu đồ 1. Sơ đồ về nguy cơ sai số dựa trên đánh giá của nghiên cứu viên sử dụng thang đo Newcastle - Ottawa Quality Assessment Đánh giá nguy cơ mắc sai số của các nghiên và béo phì ở trẻ vị thành niên. OR gộp là 1,23 cứu được 2 NCV đánh giá độc lập (Biểu đồ 1). (95%CI: 1,12 - 1,34). Điều này chỉ ra rằng Nhìn chung, 48,1% (n = 13) các nghiên cứu những trẻ béo phì có nguy cơ mắc trầm cảm được đánh giá là có chất lượng tốt (nguy cơ cao gấp 1,23 lần so với những trẻ không béo sai lệch thấp), 44,4% (n = 12) được đánh giá là phì. Sự phân tán ở mức trung bình 34% nhưng có chất lượng trung bình và hai nghiên cứu có không có ý nghĩa thống kê (p = 0,14). Kết quả chất lượng thấp (7,5%). OR gộp về nguy cơ mắc trầm cảm ở trẻ béo phì nam và nữ là 1,14 và 1,23 tuy nhiên không có ý Biểu đồ 2 cho thấy kết quả của 10 nghiên nghĩa thống kê. cứu đo lường mối liên quan giữa trầm cảm TCNCYH 129 (5) - 2020 297
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 2. Sơ đồ cây so sánh tỷ suất chênh về chẩn đoán trầm cảm ở nhóm béo phì và nhóm không béo phì Biểu đồ 3. Sơ đồ cây so sánh tỷ suất chênh về chẩn đoán trầm cảm ở nhóm thừa cân và nhóm không thừa cân Biểu đồ 3 cho thấy kết quả của 8 nghiên giới 1,13 (95%CI: 0,89 - 1,45) cứu đo lường mối liên quan giữa trầm cảm và Biểu đồ 4 so sánh khác biệt trung bình về thừa cân ở trẻ vị thành niên. OR gộp là 1,14 triệu chứng trầm cảm ở nhóm béo phì và không (95%CI: 1,05 - 1,23). Những trẻ thừa cân có béo phì. Có 8 nghiên cứu đánh giá mức độ triệu nguy cơ mắc trầm cảm cao gấp 1,14 lần so với chứng trầm cảm ở trẻ béo phì và không béo những trẻ không thừa cân. Sự phân tán ở mức phì. Sự khác biệt trung bình tiêu chuẩn (SMD) trung bình 61%. Kết quả OR gộp về nguy cơ là 0,12 (95%CI: 0,06 - 0,19). Sự phân tán của mắc trầm cảm ở trẻ thừa nữ là 1,27 (95%CI: so sánh này rất thấp ở mức 0% (p = 0,44). Do 1,08 - 1,51) và có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên đó những trẻ béo phì có các triệu chứng trầm không có ý nghĩa thống kê ở trẻ thừa cân nam cảm nhiều hơn so với trẻ không béo phì. 298 TCNCYH 129 (5) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 4. Sơ đồ cây so sánh khác biệt trung bình về triệu chứng trầm cảm ở nhóm béo phì và không béo phì Biểu đồ 5. Sơ đồ cây so sánh khác biệt trung bình về triệu chứng trầm cảm ở nhóm thừa cân và không thừa cân TCNCYH 129 (5) - 2020 299
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 5 thể hiện so sánh khác biệt trung này phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa béo bình về triệu chứng trầm cảm ở nhóm thừa cân phì và trầm cảm, đặc biệt ở những thanh thiếu và không thừa cân. Có 7 nghiên cứu đánh giá niên là nữ giới. Mặc dù những giải thích cho mức độ triệu chứng trầm cảm ở trẻ thừa cân cơ chế này chưa rõ ràng, nhưng nhiều ý kiến và không thừa cân. Sự khác biệt trung bình tiêu rằng ngoại hình là yếu tố quan trọng nhất đối chuẩn (SMD) là 0,08 (95%CI: 0,02 - 0,13). Sự với thanh thiếu niên nữ,20 và mong muốn hàng không đồng nhất của so sánh này là 29% (p = đầu của trẻ thanh thiếu niên nữ là giảm cân và 0,17). Do đó những trẻ thừa cân có các triệu giữ dáng.21 Do đó, trẻ nữ có bất kỳ cân nặng chứng trầm cảm nhiều hơn so với trẻ không nào đều có xu hướng không hài lòng cơ thể lớn thừa cân. Kết quả về này ở nữ giới là có ý nghĩa hơn và đánh giá hình ảnh cơ thể của họ thấp thống kê với SMD = 0,13 (95%CI: 0,05 - 0,22). hơn so với nam thanh thiếu niên. Những phát hiện của phân tích tổng hợp IV. BÀN LUẬN của chúng tôi có ý nghĩa lâm sàng quan trọng Trong phân tích gộp 20 nghiên cứu đươc trong việc đề xuất các can thiệp trong tương lựa chọn, kết quả cho thấy mối liên quan đáng lai. Các chương trình chăm sóc sức khoẻ nhằm kể giữa chẩn đoán trầm cảm đến cả thừa cân giảm tỷ lệ béo phì/thừa cân ở trẻ em và thanh và béo phì ở trẻ vị thành niên. Ngoài ra, sự gia thiếu niên nên được ưu tiên, ví dụ như các biện tăng các triệu chứng trầm cảm cũng có liên pháp can thiệp giảm số giờ xem truyền hình, quan chặt chẽ đến thừa cân và béo phì ở trẻ tăng thời lượng và cường độ tập thể dục hoặc vị thành niên. Tuy nhiên, không có sự khác biệt giáo dục dinh dưỡng. Bên cạnh đó, vấn đề sức về chẩn đoán trầm cảm và sự gia tăng các triệu khoẻ tâm thần như trầm cảm có mối liên quan chứng trầm cảm giữa trẻ thừa cân/béo phì nam đến béo phì nên được chú trọng. Sàng lọc trầm và nữ. cảm cũng có thể được thực hiện ở các nhóm Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với có nguy cơ cao hơn, thực hiện với thang đánh kết quả của các tổng quan hệ thống và phân giá trầm cảm hoặc với các cuộc phỏng vấn lâm tích gộp trước đây đã chỉ ra mối quan hệ chặt sàng. Các bác sĩ lâm sàng cũng nên điều trị chẽ giữa trầm cảm và béo phì ở thanh thiếu trầm cảm cho trẻ một cách thận trọng, vì một số niên.17,18 Tuy nhiên kết quả khác với nghiên cứu thuốc chống trầm cảm thường được sử dụng trước đây được thực hiện trên đối tượng thừa trong nhóm tuổi có thể gây tăng cân. Thay vì cân/béo phì ở người trưởng thành khi béo phì sử dụng thuốc, liệu pháp hành vi nhận thức có chỉ làm tăng nguy cơ trầm cảm ở đối tượng thể được sử dụng để điều trị trầm cảm, lòng tự người da trắng.19 Điều này có thể giải thích bởi trọng thấp và sự không hài lòng về cơ thể ở trẻ những khác biệt về văn hóa và sắc tộc trong lối vị thành niên. sống và các yếu tố di truyền có thể có tác động Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn có một số đến bệnh béo phì và trầm cảm giữa các nước hạn chế. Đầu tiên, mối liên quan giữa trầm cảm phương Tây và không thuộc phương Tây. và thừa cân/béo phì trong nghiên cứu này chưa Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy xét đến các yếu tố khác như sức khỏe và lối sự khác biệt về chẩn đoán trầm cảm và sự gia sống, sự quan tâm của gia đình. Những yếu tăng các triệu chứng trầm cảm giữa trẻ thừa tố này có thể thúc đẩy cả trầm cảm và béo phì cân/béo phì nam và nữ, khác với nghiên cứu ở trẻ em. Bên cạnh đó, đa số các nghiên cứu trước đây của Muhlig và cộng sự.19 Nghiên cứu trong phân tích gộp này là mô tả cắt ngang, có 300 TCNCYH 129 (5) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thể ảnh hưởng đến việc xác định mối quan hệ of 78,612 18-year old Dutch men on 32-year nhân quả. Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập mortality from all causes. J Clin Epidemiol. trung vào tìm hiểu mối liên quan giữa trầm cảm 1988; 41(8): 749-756. và thừa cân/béo phì ở trẻ vị thành niên, có thể 7. Lifshitz F. Obesity in children. J Clin Res bỏ lỡ nghiên cứu về các rối loạn tâm thần khác. Pediatr Endocrinol. 2008; 1(2): 53-60. 8. Showell NN, Fawole O, Segal J, et al. A V. KẾT LUẬN systematic review of home-based childhood Tổng quan hệ thống và phân tích gộp này obesity prevention studies. Pediatrics. 2013; đã cung cấp dữ liệu tổng hợp từ các nghiên 132(1): e193-200. cứu quan sát ở các quốc gia khác nhau và bổ 9. Strauss RS. Childhood obesity and self- sung các bằng chứng quan trọng về mối liên esteem. Pediatrics. 2000; 105(1): e15. quan giữa trầm cảm và thừa cân/béo phì ở trẻ 10. Fox CK, Gross AC, Rudser KD, Foy AM, vị thành niên. Những trẻ béo phì có nguy cơ Kelly AS. Depression, Anxiety, and Severity of mắc trầm cảm cao gấp 1,23 lần so với những Obesity in Adolescents: Is Emotional Eating the trẻ không béo phì và những trẻ thừa cân có Link? Clin Pediatr (Phila). 2016; 55(12): 1120- nguy cơ mắc trầm cảm cao gấp 1,14 lần so với 1125. những trẻ không thừa cân. Các sàng lọc vấn đề 11. Gangwisch JE, Malaspina D, Boden- sức khoẻ tâm thần ở nhóm đối tượng có nguy Albala B, Heymsfield SB. Inadequate sleep as a cơ cao là cần thiết để giảm những gánh nặng risk factor for obesity: analyses of the NHANES bệnh tật do thừa cân/béo phì gây ra ở trẻ em. I. Sleep. 2005; 28(10): 1289-1296. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Fava M, Judge R, Hoog SL, Nilsson 1. Bhurosy T, Jeewon R. Overweight and ME, Koke SC. Fluoxetine versus sertraline obesity epidemic in developing countries: and paroxetine in major depressive disorder: a problem with diet, physical activity, or changes in weight with long-term treatment. socioeconomic status? The Scientific World The Journal of clinical psychiatry. 2000; 61(11): Journal. 2014; 2014: 964236. 863-867. 2. Caballero B. The global epidemic of 13. World Health Organization. Maternal, obesity: an overview. Epidemiol Rev. 2007; 29: newborn, child and adolescent health. 2018. 1-5. 14. Harrison JK, Reid J, Quinn TJ, Shenkin 3. Collaborators GBDO, Afshin A, SD. Using quality assessment tools to critically Forouzanfar MH, et al. Health Effects of appraise ageing research: a guide for clinicians. Overweight and Obesity in 195 Countries over Age Ageing. 2017; 46(3): 359-365. 25 Years. N Engl J Med. 2017; 377(1): 13-27. 15. Zeng X, Zhang Y, Kwong JS, et al. 4. Power C, Lake JK, Cole TJ. Measurement The methodological quality assessment tools and long-term health risks of child and for preclinical and clinical studies, systematic adolescent fatness. Int J Obes Relat Metab review and meta-analysis, and clinical practice Disord. 1997; 21(7): 507-526. guideline: a systematic review. J Evid Based 5. World Health Organization. Childhood Med. 2015; 8(1): 2-10. overweight and obesity. 2016. 16. Fletcher J. What is heterogeneity and is 6. Hoffmans MD, Kromhout D, de Lezenne it important? BMJ. 2007; 334(7584): 94-96. Coulander C. The impact of body mass index 17. Sanders RH, Han A, Baker JS, Cobley TCNCYH 129 (5) - 2020 301
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC S. Childhood obesity and its physical and depression: a meta-analysis. Obes Rev. 2017; psychological co-morbidities: a systematic 18(7): 742-754. review of Australian children and adolescents. 20. Anderson SE, Cohen P, Naumova EN, European journal of pediatrics. 2015; 174(6): Jacques PF, Must A. Adolescent obesity and 715-746. risk for subsequent major depressive disorder 18. Muhlig Y, Antel J, Focker M, Hebebrand and anxiety disorder: Prospective evidence. J. Are bidirectional associations of obesity and Psychosomatic Medicine. 2007; 69(8): 740- depression already apparent in childhood and 747. adolescence as based on high-quality studies? 21. Tang J, Yu Y, Du Y, Ma Y, Zhu H, Liu A systematic review. Obes Rev. 2016; 17(3): Z. Association between actual weight status, 235-249. perceived weight and depressive, anxious 19. Quek YH, Tam WWS, Zhang MWB, symptoms in Chinese adolescents: a cross- Ho RCM. Exploring the association between sectional study. BMC public health. 2010; childhood and adolescent obesity and 10:594. Summary THE RELATIONSHIP BETWEEN OVERWEIGHT/OBESITY AND DEPRESSION AMONG ADOLESCENTS: META ANALYSIS AND PROPOSED INTERVENTIONS Overweight/obesity has put serious consequences on both physical and psychological health in children. This meta-analysis aimed to evaluate the association between depression and overweight/ obesity among adolescents. We systematically searched PubMed, PsycInfo, EMBASE and Cochrane to select the eligible studies which compared prevalence of depression and depressive symptoms in normal weight and overweight/obese adolescents. The risk of bias was assessed using the Newcastle Ottawa Quality Assessment scale. The RevMan 5.3 software was used to calculate pooled odd ratios (OR) and Standard Mean Difference (SMD). A total of 66177 subjects were aggregated through 20 studies included in the meta-analysis. The results showed a positive association between the diagnosis of depression and both obesity and overweight in adolescents (OR = 1.23 (95% CI: 1.12 - 1.34) and OR = 1.14 (95% CI: 1.05 - 1.23) respectively). The increase in depressive symptoms was also positively related to obese and overweight adolescents (SMD = 0.12 (95% CI: 0.06 - 0.19) and SMD = 0.08 (95% CI: 0.02 - 0.13) respectively). Screening of high- risk subjects for mental health problems to reduce overweight / obesity in adolescents is necessary. Key words: obesity and overweight in adolescents, depression 302 TCNCYH 129 (5) - 2020
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/moi-lien-quan-giua-tram-cam-va-thua-can-beo-phi-o-tre-vi-thanh-nien-phan-tich-gop-va-de-xuat-cac-ca-2355794.html