Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân thủng ổ loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM Trần Quốc Việt1, Nguyễn Minh Ngọc1, Trịnh Hữu Tùng1, Đặng Minh Xuân1, Vũ Trường Nhân1, Phạm Ngọc Thạch1 TÓM TẮT 43 Từ khóa: Thủng dạ dày tá tràng, loét dạ dày Mục tiêu: Khảo sát kết quả phẫu thuật các tá tràng, trẻ em, phẫu thuật nội soi. trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng (DDTT) ở trẻ em. SUMMARY Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt CLINICAL CHARACTERISTICS AND trường hợp các trường hợp bệnh nhân đã phẫu OUTCOMES OF PATIENTS thuật điều trị thủng ổ loét DDTT tại bệnh viện OPERATED ON FOR PEPTIC ULCER Nhi đồng 2 từ 1/2015 – 6/2021. PERFORATION IN CHILDREN: A Kết quả: Có 18 trường hợp bệnh nhân được SINGLE CENTER EXPERIENCES đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 13,8 ± 1,9 Objectives: To study the surgical results of tuổi. Tỷ lệ nam/nữ lần lượt là 72,2% và 27,8%. peptic ulcer perforation (PUP) in children. Tỷ lệ 50% các trường hợp có chẩn đoán trước mổ Methods: Description of a series of cases of là viêm ruột thừa cấp, 27,8% có tình trạng viêm patients who had surgery to treat PUP at phúc mạc, và 22,2% là thủng tạng rỗng. 100% Children's Hospital 2 from January 2015 to June các trường hợp được nội soi chẩn đoán, và 2 2021. trường hợp chuyển mổ mở. Một trường hợp mổ Results: There were 18 consecutive charts of mở có nhiễm trùng vết mổ. Tất cả các trường hợp patients included in the study. Mean age: 13.8 ± đều cho kết quả tốt: không ghi nhận biến chứng 1.9 years old. The male/female ratio is 72.2% nặng như tử vong, tắc ruột sau mổ, thủng tái and 27.8%, respectively. The rate of 50% of phát. cases with the preoperative diagnosis was acute Kết luận: Thủng ổ loét DDTT là nguyên nhân appendicitis, 27.8% had peritonitis, and 22.2% không phổ biến gây đau bụng cấp ở trẻ em, tuy was hollow visceral perforation. 100% of nhiên nên được nghĩ đến ở những bệnh nhân patients were diagnosed laparoscopically, and 2 thiếu niên có biểu hiện đau bụng cấp và đặc biệt cases were converted to open surgery. One là có tràn khí màng bụng. Nội soi ổ bụng vừa patient of open surgery had a wound infection. giúp chẩn đoán vừa là phương pháp điều trị an All patients had good results: no severe toàn và hiệu quả. complications, such as death, postoperative intestinal obstruction, or recurrent perforation 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 were recorded. Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Việt Conclusions: Peptic ulcer perforation is an Email: dr.tranquocviet@gmail.com uncommon cause of acute abdominal pain in Ngày nhận bài: 25.8.2022 children but should be considered in adolescent Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 patients presenting with acute abdominal pain, Ngày duyệt bài: 10.10.2022 322
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 especially with pneumoperitoneum. Laparoscopy hợp hồ sơ không đầy đủ theo mẫu nghiên is both a diagnostic aid and a safe and effective cứu được loại ra khỏi nghiên cứu. treatment method. Phương pháp nghiên cứu Keywords: peptic ulcer perforation, children, Đề tài được thiết kế theo phương pháp hồi laparoscopic surgery. cứu mô tả loạt trường hợp. Hồi cứu lại hồ I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân được phẫu thuật điều trị thủng ổ Thủng ổ loét dạ dày tá tràng (DDTT) là loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tình trạng cấp cứu cần can thiêp ngoại khoa từ 1/2016 đến 6/2021. Bệnh nhân thỏa tiêu khẩn cấp. Trước đây, bệnh nhi thường được chí chọn mẫu sẽ được đưa vào nghiên cứu. mổ mở. Với sự phát triển, phẫu thuật nội soi Các biến số nghiên cứu thu thập: bệnh sử, (PTNS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi tiền căn, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, và là phương pháp thay thế kỹ thuật mổ mở các biến số trong quá trình phẫu thuật, biến kinh điển với nhiều ưu điểm đã được báo chứng sau phẫu thuật. cáo. Wong và cộng sự báo cáo kết quả PTNS Phương pháp xử lý và phân tích số liệu điều trị thủng ổ loét DDTT ở trẻ em cho kết Dữ liệu được kiểm tra, thu thập mã hóa quả tốt và khả thi.[6,5] nhập máy tính bằng phần mềm Microsoft Dữ liệu về dịch tễ, tần suất, kết quả điều Excel (MS Excel), và được phân tích bằng trị và các yếu tố nguy cơ ở trẻ em liên quan phần mềm SPSS Statistics cho Windows, đến viêm loét dạ dày có biến chứng thủng dạ version 20.0 (SPSS Inc., Chicago, Ill., USA). dày chưa được báo cáo nhiều tại Việt Nam. Thống kê mô tả các biến định lượng và biến [1,2] Theo ghi nhận của chúng tôi, các nghiên định tính. Biến số định lượng được trình bày cứu chỉ dừng lại mô tả các báo cáo trường dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, giá trị hợp đơn lẻ và chưa có những nghiên cứu với nhỏ nhất – lớn nhất. cỡ mẫu lớn chính thức công bố về đề tài này. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Do vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích đánh Trong nghiên cứu này, chúng tôi hồi cứu giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết lại cơ sở dữ liệu và hồ sơ bệnh án tại bệnh quả phẫu thuật cũng như theo dõi sau phẫu viện Nhi Đồng 2 từ 1/2015 đến 6/2021 ghi thuật các trường hợp thủng dạ dày do loét nhận được 18 trường hợp bệnh nhân thủng ổ điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. loét dạ dày tá tràng và được đưa vào nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu này. Đối tượng nghiên cứu Đặc điểm dân số nghiên cứu Các tiêu chuẩn chọn bệnh Tuổi trung bình của nhóm dân số nghiên Tất cả các bệnh nhân đã phẫu thuật điều cứu: 13,8 ± 1,9 tuổi, khoảng giá trị: [8,9 – trị thủng ổ loét DDTT tại bệnh viện Nhi 16,3] tuổi. Tỷ lệ giới nam và nữ lần lượt là đồng 2 từ 1/2015 – 6/2021. Những trường 72,2% và 27,8% (Bảng 1). 323
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Đặc điểm lâm sàng 44,4% các trường hợp bệnh nhân có triệu Các đặc điểm lâm sàng thời điểm nhập chứng sốt. viện trước lúc phẫu thuật, tiền căn, và chẩn Đặc điểm chẩn đoán trước phẫu thuật đoán trước phẫu thuật được mô tả trong được mô tả trong Bảng 2. Tỷ lệ 50% các Bảng 1. Tất cả các trường hợp nhập viện vì trường hợp có chẩn đoán trước mổ là viêm triệu chứng đau bụng, trong đó có 5 trường ruột thừa cấp, 27,8% các trường hợp có biểu hợp bệnh nhân có triệu chứng đau bụng khởi hiện lâm sàng là tình trạng bụng ngoại khoa phát đột ngột vùng thượng vị, cường độ dữ viêm phúc nghi ngờ do VRT có biến chứng. dội. Còn lại, 13 trường hợp bệnh nhân có Chỉ có 22,2% các trường hợp được chẩn triệu chứng đau quanh rốn, sau đó lan nhanh đoán trước mổ là thủng tạng rỗng. đau vùng hố chậu phải hoặc khắp bụng. Bảng 1. Đặc điểm dịch tể và lâm sàng của dân số nghiên cứu (n=18) Đặc điểm Kết quả Tuổi lúc phẫu thuật - Trung bình ± SD (năm) 13,8 ± 1,9 - Khoảng giá trị [8,9 – 16,3] Giới (n,%) - Nam 13 (72,2) - Nữ 5 (27,8) Triệu chứng lâm sàng thời điểm nhập viện (n,%) - Đau bụng 18 (100) - Sốt 8 (44,4) - Nôn, buồn nôn 2 (11,1) - Xuất huyết tiêu hoá 0 Tiền căn - Dùng NSAIDS N/A - Viêm dạ dày tá tràng 4 (22,2) Chẩn đoán trước phẫu thuật (n,%) - Thủng tạng rỗng 4 (22,2) - Viêm phúc mạc nghĩ do viêm ruột thừa 5 (27,8) - Viêm ruột thừa cấp 9 (50,0) Ghi chú: N/A (no available): không ghi ± 5,2 K/µL. Chỉ số CRP-hs trong huyết nhận thanh trung bình 17,2 ± 14,8. Nhìn chung, Đặc điểm kết quả cận lâm sàng trước các trường hợp bệnh nhân có tình trạng lúc phẫu thuật nhiễm trùng. Đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện Tỷ lệ bệnh nhân được chụp XQ bụng được mô tả trong Bảng 2. Số lượng bạch cầu không sữa soạn trước phẫu thuật là 10/18 trong máu trung bình của bệnh nhân là 16,7 324
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trường hợp. Trong đó, 4/10 trường hợp có quả theo dõi tình trạng viêm ruột thừa, ghi nhận hình ảnh liềm hơi dưới hoành rõ. 44,4% có dịch tự do trong ổ bụng, và có 1 Đặc điểm siêu âm bụng trước mổ ghi trường hợp (2,2%) thấy hình ảnh hơi tự do nhận 22,2% trường hợp bệnh nhân có kết trong ổ bụng. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện của dân số nghiên cứu Đặc điểm cận lâm sáng lúc nhập viện Kết quả Bạch cầu/ máu, (K/µL) - TB ± SD 16,7 ± 5,2 - Khoảng giá trị [7,0 - 32,3] Hematocrit, (L/L) - TB ± SD 38,1 ± 4,9 - Khoảng giá trị [27,6 - 45,6] Hemoglobin, (g/L) - TB ± SD 12,0 ± 2,0 - Khoảng giá trị [8,1 – 16,3] C- reative protein (CRP-hs), (mg/dL) - TB ± SD 17,2 ± 14,8 - Khoảng giá trị [3,3 – 55.0] X quang bụng đứng không sữa soạn (N=10), (%, n/N) - Hình ảnh liềm hơi dưới hoành 40,0 (4/10) - Tắc ruột 0 Đặc điểm phẫu thuật và kết quả điều bằng mạc nối lớn (Hình 1). trị sau phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm Đặc điểm phẫu thuật và kết quả điều trị mổ nội soi là 110,0 ± 35,1 phút so với 135,0 sau phẫu thuật được mô tả trong Bảng 3. ± 49,5 phút ở nhóm phẫu thuật hở. Thời gian Kích thước lỗ thủng trung bình 0,6 ± 0,2 cm. nhịn ăn đường miệng trung bình là 4,5 ± 1,2 Vị trí thủng của ổ loét thường gặp ở vị trí ngày ở nhóm mổ nội soi và nhóm phẫu thuật tiền môn vị. Tỷ lệ viêm ruột thừa cấp kèm mở là 5.0 ± 1.5 ngày. Thời gian nằm viện ở 2 theo, cắt ruột thừa trong lúc phẫu thuật là nhóm là 7,6 ± 2,1 ngày so với 5,0 ± 1,5 ngày 6/18 trường hợp (33,3%). Có 2 trường hợp ở lần lượt nhóm mổ nội soi và mổ mở. bệnh nhân được nội soi thám sát chẩn đoán Kết quả vi sinh và giải phẫu bệnh và chuyển mổ mở để khâu lỗ thủng. Còn lại Xét nghiệm Clo test trong lúc mổ ở 3 16/18 trường hợp được phẫu thuật bằng trường hợp đều cho kết quả âm tính. 15/15 phương pháp nội soi ổ bụng. Trong đó, có trường hợp có gửi kết quả giải phẫu bệnh đều 3/16 trường hợp có phủ miệng khâu lỗ thủng cho kết quả viêm mạn tính. 325
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 3. Đặc điểm phẫu thuật và theo dõi sau phẫu thuật bệnh nhân tham gia nghiên cứu Đặc điểm Kết quả Vị trí lỗ thủng (%, n/N) - Tiền môn vị 77,8 (14/18) - Hành tá tràng 22,2 (4/18) Kích thước lỗ thủng, (cm) 0,6 ± 0,2 Tổn thương kèm theo, (%, n/N) - Viêm ruột thừa cấp 33,3 (6/18) - Khác 0 Phương pháp phẫu thuật, (%, n/N) - Mổ hở 11,1 (2/18) - Mổ nội soi 88,9 (16/18) Thời gian phẫu thuật, (TB ± SD, phút) - Mổ nội soi 110,0 ± 35,1 - Mổ mở 135,0 ± 49,5 Thời gian nhịn cho ăn lại đường miệng, (TB ± SD, ngày) - Mổ nội soi 4,5 ± 1,2 - Mổ mở 5,0 ± 1,5 Thời gian nằm viện, (TB ± SD, ngày) - Mổ nội soi 7,6 ± 2,1 - Mổ mở 7,5 ± 0,9 Kháng sinh điều trị sau phẫu thuật (%) - Cephalosporin 3 + metronidazol 22,2 - Cephalosporin 3 + metronidazol + aminoglicosid 72,8 Xét nghiệm Clo test mô bệnh phẩm trong, (%, n/N) - Dương 0 - Âm 16,7 (3/18) - Không làm 83,3 (15/18) Kết quả giải phẫu bệnh, (%, n/N) - Hình ảnh HP/ nhuộm HE 0 - Viêm cấp tính 0 - Viêm mạn tính 100 (15/15) - Viêm teo 0 - Quá sản 0 - Loạn sản 0 Biến chứng sau phẫu thuật, (%, n/N) - Tắc ruột 0 - Nhiễm trùng huyết 0 - Xì lỗ thủng 0 - Nhiễm trùng vết mổ 5,6 (1/18) 326
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN là các yếu tố nguy cơ. Trong y văn các tác Bệnh lý loét DDTT ít gặp ở trẻ em, số liệu giả báo cáo tuổi trung bình giao động từ 7-16 còn ít được báo cáo và có tần suất thống kê tuổi.[6,5] chung hằng năm giao động từ 1,5- 3%. Biến Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng thủng ổ loét DDTT là tình trạng ngoại chứng lâm sàng thời điểm bệnh nhân nhập khoa nặng, có tỷ lệ tử vong chung từ 1,3% - viện chủ yếu là đau bụng. Cơn đau bụng 20% tại Mỹ.[3] Các báo cáo trong y văn ghi điểm hình của thủng tạng rỗng chiếm tỷ lệ nhận bệnh thường gặp ở trẻ trai hơn trẻ gái thấp. Tỷ lệ nhập viện và có chỉ định phẫu và ở trẻ lớn trên 10 tuổi. thuật cấp cứu chủ yếu là viêm phúc mạc, Tại Việt Nam chưa có ghi nhận báo cáo chưa loại trừ nguyên nhân do viêm ruột thừa. chính thức bệnh thủng ổ loét DDTT ở trẻ em, Do vậy, trên thực hành lậm sàng, tỷ lệ khác các nghiên cứu chủ yếu là các báo cáo ca lâm biệt giữa chẩn đoán trước và sau mổ khá cao sàng, hoặc ở bệnh nhân người lớn. Trong trong nghiên cứu của chúng tôi. Một số các nghiên cứu của chúng tôi từ 1/2015 đến báo cáo có ghi nhận tình trạng viêm ruột thừa 1/2021, ghi nhận 18 trường hợp bệnh nhi có kèm theo. Các tác giả cho rằng viêm ruột biến chứng thủng ổ loét DDTT. Tuổi trung thừa là điều kiện kích hoạt thủng ổ loét bình của nhóm dân số nghiên cứu: 13,8 ± 1,9 DDTT, trong khi đó một số tác giả khác ghi tuổi, khoảng giá trị: [8,9 – 16,3] tuổi. Tỷ lệ nhận ruột thừa viêm chỉ là thứ phát sau thủng nam thường gặp hơn nữ, lần lượt là 72,2% DDTT.[7,3] và 27,8% (Bảng 1). Tất cả các trường hợp nhập viện vì triệu Hua và công sự mô tả 52 bệnh nhân bị chứng đau bụng, trong đó có 5 trường hợp thủng ổ loét DDTT, 90% bệnh nhân là thanh bệnh nhân có triệu chứng đau bụng khởi phát thiếu niên, nam chiếm 80%. Tuổi trung bình đột ngột vùng thượng vị, cường độ dữ dội. là 14,2 tuổi.[7] Một công bố năm 1988, trong Còn lại, 13 trường hợp bệnh nhân có triệu 36 bệnh nhân bị bệnh loét DDTT ở độ tuổi từ chứng đau quanh rốn, sau đó lan nhanh đau 6 đến 18 tuổi, đã lưu ý rằng trẻ em dưới 10 vùng hố chậu phải hoặc khắp bụng. 44,4% tuổi, tất cả các trường hợp loét DDTT là thứ các trường hợp bệnh nhân có triệu chứng sốt phát với các nguyên nhân như: do điều trị (Bảng 1). dùng thuốc, bệnh nhi có bệnh lý nội khoa Tỷ lệ ghi nhận tiền căn sử dụng thuốc nặng, hoặc tăng áp lực nội sọ. Bệnh nhân trong nghiên này còn rất hạn chế. Do đây là hơn 10 tuổi thì có tỷ lệ tái phát cao (67%). nghiên cứu hồi cứu. 4/18 BN có ghi nhận Như vậy các đặc điểm về tuổi và giới điều trị viêm dạ dày trước đó, không rõ thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đã dùng, thời gian điều trị, tuân thủ phát đồ, đồng với báo cáo của tác giả trong y văn. cũng như những thuốc khác đã dùng kèm Một nghiên cứu hồi cứu lớn kiểm tra dữ liệu theo. từ 20 năm đã quan sát thấy ngày càng nhiều Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu trường hợp thủng ổ loét DDTT trong dân số thời điểm nhập viện ghi nhận tình trạng tỷ lệ trẻ em và xác định tuổi > 10 và giới tính nam tăng bạch cầu khá cao 16,7 ± 5,2 K/µL. Chỉ 327
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 số CRP-hs trong huyết thanh trung bình 17,2 Mặc dù việc phẫu thuật bằng nội soi đã ± 14,8 mg/L. Nhìn chung, các trường hợp được mô tả nhiều ở bệnh nhân người lớn, các bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng. Phù tài liệu về nhi khoa chỉ giới hạn trong các hợp với bệnh cảnh nhiễm trùng nặng và có báo cáo loạt trường hợp. Wong và cộng sự biểu hiện viêm phúc mạc toàn thể ở 50% đã ghi nhận những ưu điểm chính của trường hợp các bệnh nhân thời điểm chẩn phương pháp nội soi giúp xác định bệnh lý đoán trước phẫu thuật (22,2% có chẩn đoán khi chẩn đoán không chắc chắn, cùng với viêm phúc mạc do thủng tạng rỗng và 27,8% việc tránh đặt nhầm vết mổ ở bụng.[8] nghĩ do viêm ruột thừa). Reusens và cộng sự, đã công bố một trường Đặc điểm siêu âm trước mổ có tỷ lệ dịch ổ hợp 5 bệnh nhân loạt với kết quả tốt và họ bụng tương đối cao 44,4%. Chỉ có 1 trường ủng hộ việc phẫu thuật bằng phương pháp hợp (2,2%) thấy hình ảnh hơi tự do nhiều nội soi với miếng đắp mạc nối lớn làm tiêu trong khoang phúc mạc. Tỷ lệ chẩn đoán trên chuẩn cho điều trị thủng ổ loét DDTT ở trẻ siêu âm theo dõi viêm ruột thừa cũng tương em.[6] đối cao 22,2% với hình ảnh, dịch vùng hố Trong nghiên cứu này, 100% các trường chậu phải, dày mạc nối, tăng nhẹ kích thước hợp được nội soi chẩn đoán. Có 2 trường hợp ruột thừa. phải chuyển mở mổ hở vì PTNS khó khăn. Về mặt chẩn đoán hình ảnh học thì X- Một trường hợp mổ mở có nhiễm trùng vết Quang là phương tiện thường qui giúp chẩn mổ. Tuy nhiên, nhìn chung tất cả các trường đoán với triệu chứng hình ảnh học liềm hơi hợp đều cho kết quả tốt. Không có các biến dưới hoánh rất kinh điển. Trong nghiên cứu chứng nặng, nguy hiểm khác như tử vong, này, liềm hơi dưới hoành chỉ xuất hiện trong tắc ruột sau mổ. Đặc biệt, có 3 trường hợp có 40% (4/10 trường hợp). Tỷ lệ thủng bít, lỗ sử dụng đắp mạc nối lớn vào ổ loét (Hình thủng nhỏ không có hơi tự do khá cao. Tác 1).[6] giả Hua và cộng sự báo cáo tỷ lệ liềm hơi tự do dưới hoành là 82,7%.[7] Hình 6. Phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét hành tá tràng có sử dụng kỹ thuật đắp mạc nối lớn. 328
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Về đặc điểm phẫu thuật, nghiên cứu ghi Helicobacter pylori ở trẻ em, Luận án tiến sỹ nhận thời gian phẫu thuật ở nhóm mổ nội soi y học, số Đại học Y Hà Nội. ngắn hơn so với nhóm chuyển mổ hở. Ghi 2. Tăng Lê Châu Ngọc (2018), Đặc điểm đề nhận tương tự ở đặc điểm thời gian cho ăn lại kháng kháng sinh và đáp ứng điều trị trên trẻ đường miệng và thời gian nằm viện. viêm dạ dày do Helicobacter Pylori, Khoa Y, Nhìn chung, PTNS điều trị thủng ổ loét Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. DDTT ở trẻ em được chứng minh qua các 3. A. S. Munoz Abraham, H. Osei, A. báo cáo tính hiệu quả, an toàn với các ưu Martino, S. Kazmi, S. Saxena, C. M. điểm như: ít đau, tính thẩm mỹ cao, thời gian Fitzpatrick, và G. A. Villalona (2019), phục hồi nhanh chóng, thời gian cho ăn lại Incidence and Outcomes of Perforated Peptic đường miệng và cũng như thời gian nằm Ulcers in Children: Analysis of the Kid's viện tương đối ngắn hơn so với nhóm mổ Inpatient Database and Report of Two Cases hở.[7,6,5] Treated by Laparoscopic Omental Patch Hiện nay, với sự phát triển và những ứng Repair, J Laparoendosc Adv Surg Tech A, số dụng các phương pháp điều trị mới trong 29(2), tr. 248-255. bệnh loét DDTT như các thuốc ức chế bơm 4. C. Noguiera, A. S. Silva, J. N. Santos, A. G. proton, điều trị tiệt căn H. pylori là giảm tỷ lệ Silva, J. Ferreira, E. Matos, và H. Vilaça tái phát của loét DDTT.[4] Tuy nhiên, cũng (2003), Perforated peptic ulcer: main factors mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới chẳng of morbidity and mortality, World J Surg, số hạn như vai trò của H. pylori trong việc thúc 27(7), tr. 782-7. đẩy tiến triển bệnh, đặc biệt ở những quốc 5. C. W. Wong, P. H. Chung, P. K. Tam, và gia đang phát triển có tần suất nhiễm H. K. K. Wong (2015), Laparoscopic versus Pylori khá cao. open operation for perforated peptic ulcer in pediatric patients: A 10-year experience, J V. KẾT LUẬN Pediatr Surg, số 50(12), tr. 2038-40 Phẫu thuật nội soi ổ bụng giúp ích trong 6. H. Reusens, M. Dassonville, và H. Steyaert việc chẩn đoán và điều trị biến chứng thủng (2017), Laparoscopic Repair for Perforated ổ loét DDTT. Theo nghiên cứu này, tỷ lệ Peptic Ulcer in Children, Eur J Pediatr Surg, chẩn đoán thủng tạng rỗng trước mổ còn số 27(3), tr. 251-254. tương đối khiêm tốn trên thực tế lâm sàng. 7. M. C. Hua, M. S. Kong, M. W. Lai, và C. Tuy nhiên vai trò của nội soi ổ bụng với ưu C. Luo (2007), Perforated peptic ulcer in điểm ít xâm lấn giúp chẩn đoán chính xác và children: a 20-year experience, J Pediatr điều trị hiệu quả. Gastroenterol Nutr, số 45(1), tr. 71-4. 8. W. T. Siu, C. H. Chau, B. K. Law, C. N. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tang, P. Y. Ha, và M. K. Li (2004), Routine 1. Nguyễn Văn Ngoan (2004), Nghiên cứu đặc use of laparoscopic repair for perforated điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết peptic ulcer, Br J Surg, số 91(4), tr. 481-4. quả điều trị viêm dạ dày mạn tính có nhiễm 329