Nội dung Text: Thay đổi tuân thủ quy trình đặt thông tiểu ngắt quãng sạch trong điều trị bàng quang thần kinh ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương sau tập huấn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THAY ĐỔI TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT THÔNG TIỂU NGẮT QUÃNG SẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG THẦN KINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG SAU TẬP HUẤN Trần Ngọc Yến1, Trịnh Thị Thơm1, Trịnh Hương Thu1, Vũ Thị Mai Hương1, Nguyễn Đức Trường2 1 Bệnh viện Nhi Trung ương, 2Viện Pháp y Tâm thần Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thay đổi tuân thủ quy trình đặt thông tiểu ngắt quãng sạch(CIC) của người chăm sóc chính cho trẻ em bị bệnh bàng quang thần kinh đến tái khám tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau trên 47 trẻ bị bệnh àng quang thần kinh đến tái khám và 47 người tham gia chính đặt thông tiểu cho trẻ tại Bệnh viện Nhi Trung ương được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2021. Kết quả: Trẻ được đặt CIC 3-4 lần/ngày lần chiếm tỷ lệ cao nhất (51,1%) tiếp theo là từ 5 lần trở lên (38,3%), thấp nhất là 1-2 lần chiếm tỷ lệ 10,6% trước tập huấn mức độ tuân thủ quy trình đặt CIC đạt mức tốt có tỷ lệ thấp (32%), nhiều người thực hiện chưa đúng hoặc chưa đủ các bước trong quy trình. Ngay sau tập huấn, tỷ lệ tuân thủ đạt mức tốt là 100%. Sau 3 tháng được tập huấn và thực hành tại nhà, tỷ lệ tuân thủ đạt mức tốt là 83%. Hầu hết các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đã giảm rõ rệt sau khi được tập huấn và thực hành thông tiểu ngắt quãng sạch. Kết luận: Mức độ tuân thủ quy trình đặt CIC cho trẻ sau tập huấn có thay đổi rõ rệt, tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt mức tốt tăng lên tập huấn và thực hành tại nhà.Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giảm rõ, trong đó 3 triệu chứng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê p
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC checkup at National children’s hospital from May to July 2021. Result: The group which CIC was performed 3-4 times/a day has the highest proportion of patients (51,1%), the next group which did CIC 5 or more times a day contributed to 38,3% of patients. The group that had CIC 1-2 times a day only made up 10,6% of the patients. Before CIC training, good CIC technique was observed in 32% of caretakers. The percentage of caretakers who performed good CIC immediately after training was 100%. 3 months after training, good CIC was observed in 83% of caretakers. Conclusion: The level of compliance with CIC process for children after training has changed markedly, the rate of good compliance increased after training and practicing at home. Clinical signs and symptoms have resolved distinctively after CIC, and 3 symptoms which are constipation, cloudy urine, and positive bacteria in urinalysis and urine culture were statistically different with p
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu phục hồi chức năng đối với 04 bệnh: Đột Nghiên cứu được thực hiện tại BV Nhi quỵ não, Chấn thương sọ não, Bại não, Não Trung ương từ tháng 5/2021 đến tháng úng thủy do Nứt đốt sống [7] 10/2021 - Các bước tiến hành thu thập số liệu 2.3. Thiết kế nghiên cứu như sau: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích Bước 1: Đối tượng khi đến khám bệnh tại phòng khám tiết niệu BV Nhi Trung 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ương đủ tiêu chuẩn tham gia NC sẽ được - Cỡ mẫu: chọn và tiến hành thu thập số liệu lần 1 (sau khi có sự đồng ý của đối tượng). Phỏng vấn Chọn mẫu toàn bộ trẻ bệnh BQTK đã trực tiếp trẻ, người đặt CIC tình trạng bệnh điều trị và đến tái khám tại phòng khám và đặt CIC. Quan sát người tham gia chính Ngoại tiết niệu BV Nhi Trung ương từ đặt CIC cho trẻ thực hành đặt CIC trước khi 01/5/2021 đến 30/7/2021 kèm theo có người tập huấn (thực hành lần 1). tham gia chính đặt CIC cho trẻ tại nhà. Bước 2: Can thiệp tập huấn đặt CIC theo Thực tế nhóm nghiên NC đã lựa chọn quy trình và quan sát thực hành đặt CIC lần được 47 đối tượng đáp ứng các tiêu chuẩn 2 ngay sau tập huấn. chọn mẫu tham gia vào NC Bước 3: Trẻ được đặt CIC tại nhà sau 3 - Phương pháp chọn mẫu tháng đến tái khám sẽ được thu thập số liệu Chọn mẫu toàn bộ lần 3. Phỏng vấn trực tiếp trẻ, người đặt CIC 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập tình trạng bệnh và đặt CIC, quan sát thực thông tin hành quy trình đặt CIC Bộ công cụ được xây dựng dựa trên các 2.6. Tiêu chuẩn đánh giá triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và các Các thông tin về bệnh và liên quan đến nội dung liên quan đến tuân thủ đặt CIC đặt CIC được đánh giá là có hoặc không. cho trẻ tại nhà và quy trình đặt CIC cho trẻ Tuân thủ quy trình đặt CIC được đánh giá BQTK. Bộ công cụ gồm 2 phần chính với bằng bảng kiểm thực hành, chấm điểm theo các nội dung: 8 bước. Mỗi bước được đánh giá từ 0 điểm * Phần 1. Thông tin chung của trẻ, tình (không thực hiện), 1 điểm (thực hiện chưa trạng diễn biến bệnh, dấu hiệu lâm sàng và đúng hoặc chưa đủ), 2 điểm (thực hiện đúng cận lâm sàng, thông tin chung của người đặt đủ). Điểm tối đa của quy trình là 16 điểm CIC và thông tin liên quan đến quá trình đặt được quy về thang 10 điểm để đánh giá kết CIC bao gồm 35 câu hỏi được đánh số từ quả chia thành 3 mức độ: Tốt (8-10 điểm), A1 đến E12. Trung bình (6,5-7,9 điểm), kém (dưới 6,5) điểm. * Phần 2. Bảng kiểm đánh giá quy trình đặt CIC gồm 8 bước được xây dựng và 2.7. Phương pháp phân tích số liệu chỉnh sửa theo quy trình đặt thông tiểu của Số liệu sau khi thu thập, làm sạch được Bộ Y tế ban hành kèm theo quyết định số nhập vào máy tính bằng phần mềm EpiData 5623/QĐ-BYT ngày 21/9/2018 về việc ban 3.1 và được xử lý bằng phần mềm SPSS hành tài liệu Hướng dẫn chăm sóc, điều trị phiên bản 20.0. Thông tin chung của đối 64 Khoa học Điều dưỡng - Tập 05 - Số 03
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tượng và các thông tin liên quan đến bệnh chiếm đa số là 6-10 tuổi với 63,9% và chủ và đặt CIC được phân tích bằng thống kê yếu đang đi học tiểu học (68,1%). Tỷ lệ trẻ mô tử bao gồm: số lượng, tỷ lệ %, giá trị có số năm bị bệnh nhiều nhất là trên 6 năm trung bình và độ lệch chuẩn. Kiểm định sự chiếm 76,6%. Trẻ bị bệnh BQTK ở vùng khác biệt giữa các biến tỷ lệ bằng Chi-test. nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất (78,8%) Mức có ý nghĩa thống kê khi p
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Kết quả đặt thông tiểu ngắt quãng sạch ngay sau tập huấn Đạt 1 điểm Đạt 2 điểm Bước thực hiện SL (%) SL (%) Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ 9 (19,1) 38 (80,9) Bước 2. Chuẩn bị NB 8 (17,0) 39 (83,0) Bước 3. Rửa tay trước thực hiện 14 (29,8) 33 (70,2) Bước 4. Bôi trơn ống thông 11 (23,4) 36 (76,6) Bước 5. Đưa ống thông vào BQ 13 (27,7) 34 (72,3) Bước 6. Lấy nước tiểu 11 (23,4) 36 (76,6) Bước 7. Rút ống thông 8 (17,0) 39 (83,0) Bước 8. Rửa tay sau thực hiện 4 (8,5) 43 (91,5) Kết quả bảng 2 cho thấy tuân thủ quy trình thực hành đặt CIC ngay sau tập huấn với đa số đối tượng thực hiện rất tốt các bước trong quy trình. Tất cả 8 bước thực hiện đạt 2 điểm đều có tỷ lệ trên 70%. Trong đó cao nhất là bước rửa tay sau thực hiện 91,5%, tiếp theo là rút ống thông (83%) và bước chuẩn bị người bệnh (83%), thấp nhất là bước rửa tay trước thực hiện (70,2%). Không có đối tượng nào đạt 0 điểm ở cả 8 bước thực hiện. Bảng 3. Kết quả đặt thông tiểu ngắt quãng sạch sau tập huấn và thực hành tại nhà Đạt 1 điểm Đạt 2 điểm Bước thực hiện SL (%) SL (%) Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ 11 (23,4) 36 (76,6) Bước 2. Chuẩn bị NB 9 (19,1) 38 (80,9) Bước 3. Rửa tay trước thực hiện 27 (57,4) 20 (42,6) Bước 4. Bôi trơn ống thông 11 (23,4) 36 (76,6) Bước 5. Đưa ống thông vào BQ 25 (53,2) 22 (46,8) Bước 6. Lấy nước tiểu 14 (29,8) 33 (70,2) Bước 7. Rút ống thông 11 (23,4) 36 (76,6) Bước 8. Rửa tay sau thực hiện 2 (4,3) 45 (95,7) Kết quả bảng 3 cho thấy sau khi tập huấn trẻ được đặt CIC tại nhà khi đến tái khám đối tượng được đánh giá thực hành lần 3. Kết quả cho thấy hầu hết các bước đều đạt 2 điểm với tỷ lệ cao. Hai bước có tỷ lệ đạt 2 diểm thấp nhất là bước 3: rửa tay trước khi thực hiện kỹ thuật đạt 42,6% và bước 5: đưa ống thông vào bàng quang, đạt 46,8%. Bước 8: rửa tay sau khi thực hiên kỹ thuật đạt 2 điểm với tỷ lệ cao nhất, chiếm 95,7%. 66 Khoa học Điều dưỡng - Tập 05 - Số 03
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Đánh giá thực hiện quy trình đặt thông tiểu ngắt quãng sạch trước và sau tập huấn Kết quả thực hiện quy trình Kém Trung bình Tốt Thực hành CIC SL % SL % SL % Thực hành lần 1 16 34 16 34 15 32 Thực hành lần 2 0 0 0 0 47 100 Thực hành lần 3 0 0 8 17 39 83 Bảng 4 cho thấy đánh giá kết quả tuân thủ quy trình thực hành kỹ thuật đặt CIC cho trẻ tại 3 thời điểm trước tập huấn, ngay sau tập huấn và sau tập huấn 3 tháng cho thấy: thời điểm trước khi tập huấn (thực hành lần 1) tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt mức kém chiếm tỷ lệ cao nhất 34%, tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt mức tốt chỉ đạt 32%. Trong lần thực hành thứ 2 (ngay sau tập huấn) không còn đối tượng thực hành mức kém, tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt tốt đạt tới 100%. Ở lần thực hành thứ 3 (sau tập huấn 3 tháng) tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt mức tốt giảm xuống còn 83%, thực hành mức trung bình chiếm 17%, không có đối tượng nào thực hành mức kém. Bảng 5. Dấu hiệu lâm sàng của trẻ bị bệnh bàng quang thần kinh Biểu hiện lâm sàng trước và sau Trước can thiệp Sau can thiệp p can thiệp tập huấn đặt CIC SL % SL % Tần suất rỉ tiểu liên tục 13 27,7 10 21,3 > 0,05 Rỉ tiểu dưới áp lực 19 61,7 27 57,4 > 0,05 Có trì hoãn được khi đi tiểu 32 68,1 31 66,0 > 0,05 Phải co cơ hoành khi đi tiểu (rặn) 33 70,2 27 57,4 > 0,05 Trẻ bị táo bón 36 76,6 26 55,3 < 0,01 Trẻ bị són phân 4 8,5 2 4,3 > 0,05 Nước tiểu đục 23 48,9 8 17,0 < 0,01 Kết quả xét nghiệm cấy nước tiểu có vi khuẩn 17 36,2 4 8,5 < 0,01 Kết quả siêu âm có giãn đài bể thận 9 19,2 8 17,2 < 0,05 Bảng 5 chỉ ra rằng các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau can thiệp tập huấn quy trình đặt CIC và trẻ được đặt CIC tại nhà 3 tháng sau đó quay lại viện tái khám. Kết quả bảng 7 cho thấy các dấu hiệu đều giảm. Trong đó có 3 triệu chứng là “trẻ bị táo bón”, “nước tiểu đục” và “kết quả xét nghiệm cấy nước tiểu có vi khuẩn” có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 Khoa học Điều dưỡng - Tập 05 - Số 03 67
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. BÀN LUẬN Lần 2 ngay sau khi can thiệp tập huấn và lần 3 là sau can thiệp tập huấn và sau thời gian 3 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu tháng, gia đình đưa trẻ đến khám tại BV Nhi Đối tượng NC của chúng tôi gồm 47 trẻ Trung ương. Kết quả chấm điểm quy trình được đưa về thang điểm 10 và xếp thành 3 bị bệnh BQTK có độ tuổi trung bình 8,6±3,0 loại: kém, trung bình và tốt. tuổi, độ tuổi > 6 tuổi chiếm đa số (89,4%), trong đó tỷ lệ trẻ nam (48,9%) và nữ (51,1) Kết quả lần 1 cho thấy nhiều người thực khá tương đồng. Tỷ lệ này có khác so với hiện chưa đúng hoặc chưa đủ các bước một số NC của tác giả: Hà Thị Thu Thủy và trong quy trình nên chỉ đạt 1 điểm như cs năm 2012 NC đánh giá kết quả đặt thông bước chuẩn bị dụng cụ 51,1%, bước chuẩn tiểu sạch ngắt quãng trong điều trị BQTK ở bị người bệnh 63,8%, bước rửa tay trước trẻ em có độ tuổi cao nhất là >5 tuổi (45,9%) khi thực hiện 76,6% và bước lấy nước tiểu [4]. Năm 2021 tác giả Nguyễn Duy Việt NC 57,4%. Tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt tốt đạt đặc điểm bệnh lý và kết quả đặt thông tiểu 32%. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế ngắt quãng sạch điều trị BQTK ở NB sau lâm sàng, trong quy trình đặc CIC 8 bước phẫu thuật tủy-màng tủy cho thấy độ tuổi thì có kỹ thuật rửa tay 6 bước đòi hỏi người trung bình của trẻ bị bệnh BQTK cũng nhỏ, đặt thông tiểu phải thực hành chính xác từng chủ yếu ở mức 3,20 ± 2,78 tuổi, tỷ lệ nam bước, dễ bỏ sót. Đây là lần thực hành trước 27/62 (43,5%), nữ 35/62 (56,5%) [8]. Tác khi được đào tạo theo quy trình của nhóm giả Cầm Bá Thức và cs (2015) lại cho thấy tỷ NC, trẻ được đặt CIC theo hướng dẫn của lệ nam nhiều gấp 7,8 lần nữ [3]. Năm 2016, nhân viên y tế. Nên khi đánh giá bằng bảng Pawel Kroll và cs sự tiến hành NC với tổng kiểm quy trình đặt CIC của nhóm NC thì tỷ số 14 trẻ BQTK có tuổi 6-16 tuổi cho thấy lệ thực hành tốt chưa được cao. có 5 trẻ nam (35,7%) và 9 trẻ nữ (56,3%) Kết quả lần 2 không có bước nào bị bỏ [9]. Fathollah Roshanzamir và cs (2014) NC bước, 8/8 bước thực hiện đạt 2 điểm đều có “kết quả điều trị rối loạn chức năng BQ do tỷ lệ trên 70%. Trong đó cao nhất là bước thần kinh ở trẻ em” với 33 trẻ từ 3 ngày tuổi rửa tay sau thực hiện 91,5%, tiếp theo là đến 4 tuổi (trung bình 6,8 tháng) đã được rút ống thông (83%) và bước chuẩn bị NB điều trị từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 12 (83%), thấp nhất là bước rửa tay trước thực năm 2012 tại BV Nhi đồng Mofid trong đó hiện (70,2%). Tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt có 20 (61%) nam và 13 (39%) nữ [10]. tốt là 100% ngay sau tập huấn đã cho thấy sự Trong NC của chúng tôi và một số NC cải thiện rõ rệt về kết quả thực hiện kỹ thuật. Tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt tốt tăng từ 32% khác cho thấy tần suất có thể gặp bệnh trước tập huấn lên 100%. Kết quả này có thể BQTK ở nam và nữ là khác nhau, bệnh có giải thích rằng nhân viên y tế đã hướng dẫn thể gặp ở nhiều lứa tuổi. Kết quả này có thể người trực tiếp đặt CIC từng bước cẩn thận, giải thích rằng sự khác nhau có thể do thời tỉ mỉ và yêu cầu thực hành nhiều lần đến khi gian, địa điểm và mục tiêu NC khác nhau. thành thục kỹ thuật. 4.2. Mức độ tuân thủ đặt CIC Kết quả lần 3 hầu hết các bước đều Người đặt CIC cho trẻ bị bệnh BQTK đạt 2 điểm với tỷ lệ cao. Chỉ có bước đưa ống được đánh giá thực hành vào 3 thời điểm. thông vào BQ là có 46,8% đạt mức 2 điểm. Lần 1 là thời điểm trước can thiệp tập huấn. Bước rửa tay sau thực hiện có 95,7% đạt 68 Khoa học Điều dưỡng - Tập 05 - Số 03
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2 điểm, tiếp theo là chuẩn bị NB (80,9%), Kết quả NC cũng đã cho thấy đặt CIC tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt tốt là 83%. Kết cho trẻ bị bệnh BQTK có hiệu quả trong quả đã chỉ ra rằng hiệu quả cao của đào tạo việc giảm các triệu chứng, biến chứng của tập huấn thực hành đặt CIC cho trẻ theo quy bệnh như đặc biệt là dấu hiệu NKTN. Kết trình của nhóm NC, đồng thời cũng cho thấy quả cũng tương đồng với một số NC khác, sự tuân thủ đặt CIC cho trẻ tại nhà đã được Hà Thị Thu Thủy (2012), cho thấy Có 03/37 duy trì thực hiện tốt theo đúng quy trình. trường hợp (8,1%) NB tiểu đục không sốt, Kết quả này cũng phản ánh đúng với khả tự khỏi không dùng thuốc, 01/37 trường hợp năng thực hành của người đặt CIC, ngay sau (2,7%) nhiễm khuẩn tiểu trên, 2/11 trường khi đào tạo tập huấn đối tượng NC còn nhớ hợp (18,18%) thận ứ nước độ III- IV giảm được nhiều nên thực hành rất tốt. Sau tập còn độ II, 02/11 trường hợp (18,18%) giảm huấn và thực hành đặt CIC tại nhà cho trẻ từ độ II xuống độ I. Sau khi thực hiện CIC vẫn có tỷ lệ người đặt CIC chưa tuân thủ tốt tại nhà, có 29/37 trường hợp (78,37%) có hoặc không nhớ hướng dẫn nên có thể ảnh kết quả tốt, 06/37 trường hợp (16,2%) cho hưởng đến kết quả thực hành đặt CIC cho kết quả trung bình, 02/37 trường hợp (5,4%) trẻ. Sau thời gian 3 tháng, tỷ lệ thành công cho kết quả kém. Ngoài ra, NC ghi nhận 02 có xu hướng giảm, từ 100% xuống 83%. trường hợp phải mở BQ ra do thân nhân Hiệu quả của đào tạo, tập huấn cũng không tuân thủ điều trị. Thông tiểu sạch được minh chứng bằng các dấu hiệu lâm ngắt quãng là phương pháp điều trị cho kết sàng và cận lâm sàng của bệnh có giảm quả tốt ở trẻ bị BQTK nhằm giảm các biến rõ rệt như: Tần suất rỉ tiểu giảm từ 27,7% chứng són tiểu, nhiễm khuẩn tiểu dẫn đến xuống còn 21,3%; rỉ tiểu dưới áp lực giảm tổn thương đường niệu trên, suy thận mạn. từ 61,7% xuống còn 57,4%; trẻ bị són phân Với sự hướng dẫn của điều dưỡng, việc CIC giảm từ 8,5% xuống còn 4,3% tuy nhiên sự có thể được thực hiện dễ dàng tại nhà với thay đổi của các triệu chứng này chưa có ý sự giúp đỡ của người thân hoặc do chính nghĩa thống kê (p>0,05). Trong đó 3 triệu bản thân trẻ tự thông tiểu [4]. Christopher chứng có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê là S. Han và cs (2017) đã chỉ ra rằng đặt CIC phải co cơ hoành khi đi tiểu giảm từ 70,2% có mối liên quan thấp đến tỷ lệ nhiễm trùng xuống còn 57,4% (p>0,05); táo bón giảm nếu kéo dài thời gian lưu ống sau phẫu thuật từ 76,6% xuống còn 55,3% (p
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đồng thời, tỷ lệ NKTN giảm khi áp dụng khác, huấn luyện và thực hành là 2 yếu tố sớm CIC [14]. Năm 2019 tại Trung Quốc, quyết định đến sự hiệu quả của kỹ thuật Fang Tang và cs đã NC ảnh hưởng của việc 5. KẾT LUẬN tích cực can thiệp chăm sóc liên tục đến chất lượng cuộc sống ở NB rối loạn chức năng Mức độ tuân thủ quy trình đặt CIC cho BQTK. Nghiên cứu gồm 80 NB được chăm trẻ sau tập huấn có thay đổi rõ rệt, tỷ lệ tuân sóc liên tục trong 3 tháng bao gồm đặt CIC, thủ quy trình đạt mức tốt từ 32% tăng lên hướng dẫn cách uống và hướng dẫn tập 83% sau tập huấn và thực hành tại nhà. luyện BQ. Kết quả cho thấy, sau can thiệp Sau tập huấn và thực hành đặt CIC tại chăm sóc 3 tháng, có ít biến chứng hơn đáng nhà các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng kể so với trước khi can thiệp. Sự tuân thủ và của trẻ đều giảm, trong đó có 3 dấu hiệu chất lượng cuộc sống của NB sau can thiệp sự thay đổi có ý nghĩa thống kê p
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC spina bifida”, Pediatric Nephrology, 34(7), Experience”, Iranian Journal of Pediatrics, pp. 1277-1282. doi: 10.1007/s00467-019- 24(3), pp. 323-326. 04222-w. 11. Han S.C, Kim S, Radadia D.K 6. Kanaheswari Y and Mohd Rizal et al. (2017), “Comparison of Urinary M.A (2015), “Renal scarring and chronic Tract Infection Rates Associated with kidney disease in children with spina bifida Transurethral Catheterization, Suprapubic in a multidisciplinary Malaysian centre”, Tube and Clean Intermittent Catheterization Journal of Paediatrics and Child Health, in the Postoperative Setting: A Network 51(12), pp. 1175-1181. doi: 10.1111/ Meta-Analysis”, Journal of Urology, jpc.12938 198(6), pp. 1353-1358. https://doi. 7. Bộ Y tế (2018), Hướng dẫn chăm sóc org/10.1016/j.juro.2017.07.069 điều dưỡng cho người bệnh nứt đốt sống và 12. Sturm M.R and Chng Y.E (2016), não úng thủy (Ban hành kèm theo Quyết “The Management of the Pediatric định số 5623/QĐ-BYT ngày 21/9/2018 của Neurogenic Bladder”, Curr Bladder Bộ trưởng Bộ Y tế). Dysfunct Rep, 11, pp. 225-233. doi: 10.1007/ 8. Nguyễn Duy Việt (2021), Nghiên cứu s11884-016-0371-6 đặc điểm bệnh lý và kết quả đặt thông tiểu 13. Kavoussi R.L, Novick C.A, Partin ngắt quãng sạch điều trị bàng quang thần W.A et al (2012), Campbell-Walsh Urollogy, kinh ở bệnh nhân sau phẫu thuật tủy-màng 10th, Elsevier, Philadelphia - USA. tủy, Luận án Tiễn sĩ Y học, Trường ĐH Y Hà 14. Li Y, Wen Y, He X et al. (2018), Nội, Hà Nội. “Application of clean intermittent 9. Kroll P, Gajewska E, Zachwieja J et catheterization for neurogenic bladder al. (2016), “An Evaluation of the Efficacy of in infants less than 1 year old”, Selective Alpha-Blockers in the Treatment NeuroRehabilitatio, 42(4), pp. 377-382. of Children with Neurogenic Bladder doi: 10.3233/NRE-172366 Dysfunction--Preliminary Findings”, Int J 15. Tang F, Cheng Z, Wen X (2019), Environ Res Public Health, 13(3), pp. 321. “Effect of continuous care intervention oi: 10.3390/ijerph13030321 on the quality of life in patients with 10. Roshanzamir F, Rouzrokh M, neurogenic bladder dysfunction”, Mirshemirani A et al (2014), “Treatment Journal of International Medical Outcome of Neurogenic Bladder Research, 47(5), pp. 2011-2017. doi: Dysfunction in Children; A Five-Year 10.1177/0300060519833563 Khoa học Điều dưỡng - Tập 05 - Số 03 71