Nội dung Text: Thực trạng khẩu phần trẻ em và kiến thức thực hành chăm sóc trẻ của các bà mẹ ở 2 xã, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 THùC TR¹NG KHÈU PHÇN TRÎ EM Vµ KIÕN THøC, THùC HµNH CH¡M SãC TRÎ CñA C¸C Bµ MÑ ë 2 X·, HUYÖN TUÇN GI¸O, TØNH §IÖN BI£N Trịnh Thanh Xuân1, Trương Tuyết Mai2, Phạm Văn Hán3, Lê Thị Yến4, Nguyễn Lân5 Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 30 trẻ từ 7-60 tháng tuổi và bà mẹ của trẻ tại 2 xã Quài Tở và Tênh Phông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên nhằm mô tả thực trạng khẩu phần ăn của trẻ và kiến thức, thực hành về chăm sóc trẻ của các bà mẹ. Số liệu khẩu phần được thu thập bằng phương pháp hỏi ghi 24 giờ qua và kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại nhà của đối tượng. Kết quả: Năng lượng khẩu phần của trẻ 2 xã lần lượt là 905,0 kcal/trẻ/ngày và 803,0 kcal/ngày/trẻ ở Quài Tở và Tênh Phông. Các chất dinh dưỡng chưa đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị, đặc biệt là sắt khẩu phần. Cơ cấu các chất sinh năng lượng P:L:G mất cân đối so với khuyến nghị. Có khoảng 80,0% bà mẹ Quài Tở kể được tên các thực phẩm giàu chất đạm, ở Tênh Phông là 6,7%; 40% bà mẹ Quài Tở biết hậu quả do thiếu Vitamin A và 66,7% phụ nữ biết thực phẩm giàu Vitamin A, ở Tênh Phông tỷ lệ này là rất thấp. Thời gian cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở Quài Tở là 6,7%, Tênh Phông là 46,7%. Từ khóa: Khẩu phần trẻ, kiến thức thực hành, chăm sóc trẻ, bà mẹ, Điện Biên. I. ĐẶT VẤN ĐỀ phần ăn của trẻ. Với truyền thống của Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan người Châu Á nói chung, phụ nữ thường trọng trong sự phát triển cả về thể lực và là người nội trợ chính trong gia đình; trí tuệ của trẻ. Để phòng tránh suy dinh chính vì vậy những hiểu biết và thực hành dưỡng (SDD), bữa ăn của trẻ cần phải đúng những kiến thức về chăm sóc trẻ của đáp ứng đủ về số lượng và cân đối về chất phụ nữ đóng vai trò rất quan trọng trong lượng. Chế độ ăn không hợp lí bao gồm việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cả thiếu và thừa dinh dưỡng đều có thể trẻ nhỏ. ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển Quài Tở và Tênh Phông là hai xã vùng bình thường ở trẻ. sâu, vùng xa của huyện Tuần Giáo, tỉnh Những năm trở lại đây, mặc dù đạt Điện Biên. Nơi đây có địa hình núi cao, được nhiều thành tựu trong chương trình hiểm trở, giao thông kém phát triển, kinh phòng chống SDD, Việt Nam vẫn được tế khó khăn, nên quá trình tiếp cận với các xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ trẻ SDD thông tin y tế của người dân nói chung và cao trên thế giới và trong khu vực [1]. Có người phụ nữ nói riêng còn nhiều hạn nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chế. Đa phần người Quài Tở là người dân SDD ở trẻ nhỏ; trong đó, nguyên nhân tộc Thái và có thêm người dân tộc khác trực tiếp phải kể đến đó là thiếu ăn, không nên có sự giao thoa về văn hóa cũng như cung cấp đủ lượng và chất trong khẩu tập quán canh tác. Trong khi đó, xã Tênh BS. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Ngày nhận bài 25/2/2019 1 Email: ttxuan@hpmu.edu.vn Ngày phản biện đánh giá 5/3/2019 2 PGS.TS. Viện Dinh dưỡng Ngày đăng bài: 29/3/2019 3 PGS.TS. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 4 ThS. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 5 TS.BS. Viện Dinh dưỡng 9
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 Phông chỉ có dân tộc Hmong nên vẫn duy 2.4. Thu thập số liệu và cách đánh trì sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp giá: truyền thống. Người dân Quài Tở nói Khẩu phần ăn của trẻ được thu thập được tiếng phổ thông trong khi phần lớn bằng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24 phụ nữ ở Tênh Phông mù chữ. Do đó, các giờ qua (bao gồm cả sữa mẹ). Sử dụng kiến thức về dinh dưỡng của họ còn rất bảng thành phần hóa học thức ăn Việt yếu. Đề tài “Thực trạng khẩu phần trẻ em Nam 2007 để tính toán thành phần dinh và kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của dưỡng trong khẩu phần. Mức đáp ứng bà mẹ ở 2 xã, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện nhu cầu các chất dinh dưỡng trong khẩu Biên” đã được triển khai nhằm 2 mục phần của trẻ được tính toán theo từng lớp tiêu: (1)Mô tả thực trạng khẩu phần ăn tuổi và theo nhu cầu khuyến nghị về dinh của trẻ 7-60 tháng tuổi, (2)Kiến thức, dưỡng cho người Việt Nam năm 2016. Số thực hành chăm sóc con của bà mẹ tại 2 liệu kiến thức, thực hành của phụ nữ được xã Quài Tở và Tênh Phông, huyện Tuần lấy bằng phương pháp phỏng vấn trực Giáo, tỉnh Điện Biên. tiếp thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn. 2.5. Nội dung nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu NGHIÊN CỨU khuyến nghị và sự cân đối trong khẩu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu phần ăn của trẻ: Đánh giá đặc điểm năng mô tả cắt ngang. lượng và sự đáp ứng về khẩu phần ăn đối 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em 7- với nhu cầu khuyến nghị của trẻ 7-60 60 tháng tuổi không mắc bệnh, dị tật và tháng tuổi. bà mẹ của những trẻ được chọn, không bị - Đánh giá kiến thức, thực hành về rối loạn tâm thần, trí nhớ và hợp tác. chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn tại 2 xã thông qua đánh giá hiểu biết về mẫu: các thức ăn cung cấp chất đạm, Vitamin Sử dụng công thức cho nghiên cứu A và bệnh do thiếu Vitamin A gây ra ở trẻ, khẩu phần: thực hành cho trẻ bú mẹ lần đầu, thời gian bắt đầu ăn bổ sung, thực hành đưa trẻ đi t2xδ2xN tiêm phòng, theo dõi biểu đồ tăng trưởng n= --------------- ở trẻ, sử dụng dầu mỡ trong các bữa ăn e2N+t2δ2 hàng ngày của trẻ. 2.6. Phân tích và xử lý số liệu trong đó t là phân vị chuẩn hóa Số liệu được làm sạch, mã hóa, nhập (thường bằng 2 ở xác suất 0,954), là độ liệu trên phần mềm Epi Data 3.1, phân lệch chuẩn của năng lượng trung bình ăn tích trên phần mềm thống kê SPSS 20.0. vào, lấy là 400 kcal, : sai số cho phép Số liệu khẩu phần được nhập và phân tích (chọn là 100 kcal). Cỡ mẫu để điều tra trên phần mềm ACCESS. Sử dụng Inde- khẩu phần cho hai xã tính được là 30. pendent Sample t-test nếu biến định Tương ứng, mỗi xã chọn 15 trẻ từ 7 – 60 lượng có phân phối chuẩn và test phi tháng tuổi. tham số Mann-Whitney nếu biến định Thời gian thực hiện: Từ 4/2016 đến lượng có phân phối không chuẩn để kiểm 10/2017. định sự khác biệt của hai giá trị trung 10
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 bình 2 xã. Khoảng tin cậy 95% được áp đồng đạo đức của Viện Dinh dưỡng và dụng cho toàn bộ các test. Nhận định có Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. Đối sự khác biệt khi giá trị p0,05* 853,9+287,9 Protein tổng số (g) 29,1+14,0 85,7 24,1+10,3 80,0 >0,05* 26,6+12,3 Protein ĐV (g) 14,9+12,6 85,3 10,5+8,6 72,6 >0,05** 12,7+10,9 Lipid tổng số (g) 22,3+12,5 73,9 17,7+9,7 66,1 >0,05* 20,0+11,2 Lipid thực vật (g) 5,4+5,5 80,7 4,2+4,1 79,0 >0,05** 4,8+4,8 Glucid (g) 146,5+47,7 117,7 137,5+50,1 124,5 >0,05* 142,0+48,3 Sắt (mg/ngày) 5,0+3,7 43,1 3,0+1,5 25,9 >0,05** 4,0+2,9 Canxi (mg/ngày) 278,4+255,8 55,7 181,2+122,3 36,2 >0,05** 229,8+203,1 Vitamin A (mcg/ngày) 253,7+267,5 63,4 257,8+229,2 64,5 >0,05** 255,8+244,3 (*): t-test, (**): Mann-Whitney test Qua kết quả bảng 1 cho thấy, năng 2 xã đều không đáp ứng được nhu cầu lượng bình quân khẩu phần của trẻ em khuyến nghị. Hàm lượng sắt, Canxi và vi- Quài Tở đạt 905,0+325,3 kcal/ngày, còn tamin A trong khẩu phần mới chỉ đáp ứng thiếu 19,2%, ở trẻ Tênh Phông là ở mức độ rất thấp so với nhu cầu khuyến 803,0+245,5 kcal/ngày, còn thiếu 28,3%. nghị và cũng không có sự khác biệt giữa Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 2 xã. với p>0,05. Lượng Protein và Lipid ở cả 11
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 Protein Hình 1. Cơ cấu các chất sinh năng lượng trong khẩu phần của trẻ 2 xã Qua hình 1 ta thấy, nhìn chung cơ cấu Glucid (64,8% và 68,3%), thấp nhất từ sinh năng lượng khẩu phần của trẻ 2 xã Protein (12,9% và 12,0%) lần lượt ở 2 xã tương đối giống nhau. Năng lượng cung Quài Tở và Tênh Phông. cấp cho khẩu phần trẻ chủ yếu vẫn từ Bảng 2. Thông tin chung về các bà mẹ của trẻ ở 2 xã Xã Quài Tở Xã Tênh Phông Chung Đặc điểm (n=15) (n=15) (n=30) n % n % n % Tuổi 18-29 9 60,0 8 53,3 17 56,7 30-39 4 26,7 3 20,0 7 23,3 40-49 2 13,3 4 26,7 6 20,0 Nghề nghiệp Nông dân 11 73,4 13 86,7 24 80,0 Nội trợ 2 13,3 2 13,3 4 13,3 Làm công ăn lương 2 13,3 0 0 2 6,7 Nghề khác 0 0 0 0 0 0 Văn hóa Không biết chữ 3 20,0 12 80,0 15 50,0 Tiểu học 10 66,6 3 20,0 13 43,2 THCS-THPT 1 6,7 0 0 1 3,4 TCCN, CĐ trở lên 1 6,7 0 0 1 3,4 Tổng 15 100 15 100 30 100 Bảng 2 cho thấy, các bà mẹ của trẻ chủ ở mức thấp, cụ thể ở xã Quài Tở có 69,9 yếu có độ tuổi trong khoảng 18-29 chiếm % người có trình độ ở cấp tiểu học, còn 56,7%. Nghề nghiệp của bà mẹ thuộc 2 xã Tênh Phông có 80,0% người không xã chủ yếu đều là nông nghiệp chiếm biết chữ. 80,0%. Văn hóa của bà mẹ thuộc 2 xã đều 12
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 Bảng 3. Kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng trẻ của bà mẹ Xã Quài Tở Xã Tênh Phông Chung Kiến thức về chăm sóc (n =15) (n =15) (n =30) dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Thực phẩm cung cấp nhiều chất đạm Thịt, cá, trứng, sữa 12 80,0 1 6,7 13 43,3 Đậu các loại, lạc, vừng 12 80,0 1 6,7 13 43,3 Không biết 3 20,0 14 93,3 17 56,7 Thiếu Vitamin A gây bệnh ở trẻ Khô mắt, quáng gà 6 40,0 0 0 6 20,0 Rối loạn tiêu hoa 6 40,0 0 0 6 20,0 Khác 4 26,7 0 0 4 13,3 Không trả lời 9 60,0 15 100 24 80,0 Thực phẩm giàu Vitamin A Thịt, cá, trứng 10 66,7 2 13,4 12 40,0 Hoa quả màu vàng 5 33,3 4 26,7 9 30,0 Lá rau màu xanh thẫm 4 26,7 4 26,7 8 26,7 Khác 1 6,7 0 0 1 3,3 Không biết 3 20,0 11 73,3 14 46,7 Kết quả bảng 3 cho thấy,ở xã Quài Tở hầu hết các bà mẹ không biết các thực có 80,0% bà mẹ biết các thực phẩm cung phẩm giàu chất đạm (93,3%) và 73,3% cấp nhiều chất đạm, 66,7% biết được các không kể tên được thực phẩm giàu Vita- thực phẩm giàu Vitamin A, nhưng chỉ min A và không ai biết hậu quả của thiếu 40,0% các bà mẹ kể tên được các bệnh vitamin A. do thiếu Vitamin A. Ở xã Tênh Phông Bảng 4. Thực hành về việc cho trẻ bú mẹ Xã Quài Tở Xã Tênh Phông Chung Các chỉ số về thực hành (n =15) (n =15) (n =30) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Thời gian bắt đầu cho con bú lần đầu sau sinh Trong 1 giờ đầu tiên 4 26,7 1 6,7 5 16,7 Sau 1 giờ 11 73,3 13 86,6 27 90,0 Không biết/không TL 0 0 1 6,7 1 3,3 Thời gian cho con bú mẹ hoàn toàn Trong 6 tháng đầu 1 6,7 7 46,7 8 26,7 Khác 12 80,0 8 53,3 20 66,7 Không biết/không TL 2 13,3 0 0 2 6,7 Thời gian cho con bú mẹ 18 tháng 4 26,6 7 46,7 11 36,7 13
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 Kết quả trong Bảng 4 cho thấy, ở cả bú hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu. Ở hai xã Quài Tở và Tênh Phông phụ nữ xã Quài Tở 66,7% phụ nữ cho con bú từ hầu hết đều cho con bú sau 1h đầu tiên 12-18 tháng, ở xã Tênh Phông có 46,7% sau sinh, và chủ yếu đều không cho con bà mẹ cho trẻ bú mẹ trên 18 tháng. Bảng 5. Thực hành về chăm sóc bữa ăn cho trẻ Xã Quài Tở Xã Tênh Phông Chung Nội dung (n =15) (n =15) (n =30) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Thức ăn đầu tiên Nước cơm hoặc cháo 1 6,7 5 33,3 6 20,0 Bột gạo 5 33,3 2 13,4 7 23,3 Sữa bột 4 26,7 0 0 4 13,4 Khác/không nhớ 5 33,3 8 53,3 13 43,3 Số lượng bữa ăn trung bình (X ± SD) Số bữa chính 2,9+0,4 2,9+0,4 2,9+0,4 Số bữa phụ 2,1+1,3 0.8+0,9 1,5+1,1 Sử dụng dầu mỡ trong bữa ăn Chỉ sử dụng mỡ 10 66,7 13 86,6 23 76,7 Sử dụng cả dầu, mỡ 4 26,6 1 6,7 5 16,6 Không sử dụng, không biết 1 6,7 1 6,7 2 6,7 Qua bảng 5 ta thấy, thức ăn dặm đầu phụ của trẻ Quài Tở trung bình là 2,1, còn tiên của trẻ em Quài Tở là bột gạo ở Tênh Phông chỉ khoảng 0,8. Phần lớn (33,3%) trong khi ở Tênh Phông là nước các bà mẹ 2 xã chỉ sử dụng mỡ cho bữa cơm hoặc cháo (33,3%). Có 53,3% bà mẹ ăn của trẻ. Tỷ lệ bà mẹ dùng cả dầu và mỡ Tênh Phông không nhớ thức ăn đầu tiên trong chế biến thức ăn cho trẻ ở Quài Tở của con. Số bữa chính trung bình của trẻ là 26,7% và ở Tênh Phông là 6,7%. em 2 xã là 2,9 bữa/ngày, nhưng số bữa Hình 2. Thực hành về tiêm chủng và cân đo cho trẻ 14
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 Hình 2 cho thấy, tất cả trẻ em ở 2 xã Phông biết được điều này. Có 40% bà mẹ đều được đi tiêm chủng đầy đủ. Số trẻ Quài Tở biết được các bệnh lí do thiếu Vi- được cân đo hàng tháng ở Quài Tở lần tamin A gây ra cho trẻ và 66,7% phụ nữ lượt là 93% và 60%, ở xã Tênh Phông biết được thực phẩm giàu Vitamin A tương ứng là 60% và 40%. trong khi không có bà mẹ nào ở Tênh Phông biết được nguy cơ bệnh lí do thiếu BÀN LUẬN Vitamin A gây ra và chỉ có 26,7% bà mẹ Thực trạng khẩu phần ăn của trẻ: kể được các thực phẩm giàu Vitamin A. Năng lượng trong khẩu phần của trẻ là Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Đỗ Mạnh 905,0 kcal/trẻ/ngày ở Quài Tở, và 803,0 Cường là 85,2 % [6]. Điều này có thể giải kcal/trẻ/ngày cao hơn trong nghiên cứu thích ở 2 khía cạnh, thứ nhất do trình độ của Nguyễn Thị Thùy Linh tại trường học vấn ở Quài Tở cao hơn Tênh Phông, mầm non Đại Mỗ B, Từ Liêm, Hà Nội phần lớn bà mẹ Tênh Phông không biết năm 2010 là 456,4 kcal/trẻ/ngày [2] và đọc, biết viết. Thứ hai, do phương tiện nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương tại thông tin đại chúng ở Quài Tở tốt hơn ở trường mầm non tư thục Bông Hồng là Tênh Phông do vậy bà mẹ có thể chủ 567,5 kcal/trẻ/ngày [3], tuy nhiên vẫn chỉ động tiếp cận với những kiến thức này. đạt 71,7%-80,8% so với nhu cầu khuyến Thực hành của đối tượng nghiên nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia [4] cứu về chăm sóc trẻ và thế giới [5]. Lượng Protein trong khẩu Thực hành về cho trẻ bú mẹ: Thời phần của trẻ ở 2 xã cũng mới chỉ đáp ứng gian cho con bú lần đầu sau sinh của các được khoảng 80% so với nhu cầu khuyến bà mẹ xã Quài Tở là 26,7% trong 1 giờ nghị và chưa đạt được tỷ lệ Protein động đầu tiên trong khi ở Tênh Phông tỷ lệ này vật/Protein tổng số mong muốn. Số lượng là 6,7%. Tỷ này rất thấp so với báo cáo và chất lượng của Lipid đều chưa đạt yêu Tổng điều tra Dinh dưỡng năm 2010 là cầu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 76,2% [1]. So với nghiên cứu của của Nguyễn Thị Thùy Linh [2]. Lượng Nguyễn Anh Vũ tại huyện Tiên Lữ năm chất khoáng và Vitamin trong khẩu phần 2011, tỷ lệ các bà mẹ thực hành cho trẻ còn rất thấp, đặc biệt là Sắt cũng chỉ đạt bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu đạt 57,6% 5,0 mg/ngày và 3,0 mg/ngày đáp ứng [7], và thấp hơn so với điều tra của Lê Thị 43,1% và 25,9% nhu cầu khuyến nghị lần Hương và các cộng sự tại tỉnh Quảng Trị lượt ở 2 xã Quài Tở và Tênh Phông. Về năm 2012 [8]. Hầu hết các bà mẹ ở 2 xã tính cân đối trong khẩu phần ăn của trẻ 2 vẫn cho con bú sau 1 giờ lần lượt là xã Quài Tở và Tênh Phông thì tỉ lệ các 73,3% ở Quài Tở và 86,7% ở Tênh chất sinh năng lượng P:L:G lần lượt là Phông. Thời gian cho con bú mẹ hoàn 12,9:22,3:64,8 và 12,0:19,7:68,3. Năng toàn trong 6 tháng đầu ở Quài Tở chỉ là lượng chủ yếu trong khẩu phần của trẻ là 6,7% trong khi ở Tênh Phông đạt 46,7%. từ Glucid. Điều này cũng có thể được giải Tỷ lệ chung cả nước trong báo cáo năm thích do điều kiện kinh tế của 2 xã chưa 2010 là 19,6% [9], và tỷ lệ trẻ được bú cao. mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu ở Kiến thức của đối tượng nghiên cứu nghiên cứu của Nguyễn Anh Vũ là 12,2% về chăm sóc trẻ: Khoảng 80,0% bà mẹ [7] của Nguyễn Thị Hoài Thương và Quài Tở kể được tên các thực phẩm giàu cộng sự ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái chất đạm nhưng chỉ có 6,7% bà mẹ Tênh năm 2013 là 37,3% [10]. Qua thực tế có 15
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 thể giải thích là phụ nữ Quài Tở thường nghiên cứu được đi tiêm chủng đầy đủ đi làm sớm hơn do họ buôn bán hoặc lên theo lịch (48,4%) [10]. nương rẫy trong khi đó hầu hết phụ nữ Tênh Phông ở nhà nội trợ nên thời gian IV. KẾT LUẬN cho bú hoàn toàn cao hơn ở Quài Tở. 1. Bữa ăn của trẻ em tại 2 xã Quài Tở Tương tự như vậy, thời gian cai sữa cho và Tênh Phông thiếu cả về số lượng và trẻ của bà mẹ Tênh Phong chủ yếu là ở mất cân đối về chất lượng. Năng lượng trên 18 tháng (chiếm tỷ lệ 46,7%) trong khẩu phần chủ yếu do Glucid cung cấp. khi đó bà mẹ Quài Tở thường cai sữa cho Số lượng Vitamin và chất khoáng còn con trong khoảng thời gian 12-18 tháng thiếu nhiều so với nhu cầu khuyến nghị. (chiếm tỷ lệ 66,7%). Tỷ lệ này chung của Cụ thể Sắt và Canxi khẩu phần chỉ đáp cả nước là trên 35,0%, cao hơn trong ứng lần lượt 34,5% và 46,0%, Vitamin A nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Thương chỉ đáp ứng 63,9% so với nhu cầu khuyến là 19,0% [10]. Điều này cũng có thể giải nghị của trẻ. thích do đặc điểm nghề nghiệp của bà mẹ 2. Phần lớn phụ nữ Quài Tở có kiến 2 xã. thức đúng về dinh dưỡng cho trẻ như biết Thực hành về chăm sóc bữa ăn cho được các loại thực phẩm giàu Vitamin A, trẻ: Tỷ lệ bà mẹ chỉ sử dụng mỡ trong bữa chất đạm, kể tên được các bệnh do thiếu ăn của trẻ chiếm cao nhất lần lượt ở Quài Vitamin A gây ra trong khi tỷ lệ này rất Tở và Tênh Phông là 66,7% và 86,6% thấp ở Tênh Phông, chỉ là 6,7%. Tỷ lệ bà trong khi số bà mẹ ở Quài Tở sử dụng cả mẹ cho con bú sớm sau sinh ở Quài Tở là dầu mỡ cao hơn nhiều so với Tênh Phông 26,7%, cao hơn Tênh Phông (6,7%) (26,7% và 6,7%). So sánh với nghiên cứu nhưng thời gian cho trẻ bú mẹ hoàn toàn của tác giả Đỗ Mạnh Cường tại Hải và cai sữa cho trẻ lại ngắn hơn ở Tênh Phòng năm 2014, tỷ lệ trẻ được bổ sung Phông (chỉ chiếm 6,7%). Thức ăn đầu dầu ăn vào bột cháo là 74,8%, được bổ tiên của trẻ ở xã Quài Tở là bột gạo trong sung cả dầu và mỡ là 4,4 % [6]. khi ở Tênh Phông là nước cơm hoặc Thực hành về tiêm chủng và cân đo cháo. cho trẻ: Tất cả (100%) số trẻ ở 2 xã được tiêm chủng đầy đủ chứng tỏ sự truyền Khuyến nghị thông và vận động y tế ở đây rất tốt. Tăng cường nâng cao nhận thức và Riêng ở Tênh Phông còn tổ chức tiêm thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho phòng lưu động đối với những bản khó trẻ dưới 5 tuổi của các bà mẹ qua nhiều khăn đi đến Trạm Y tế. Khoảng 93% trẻ kênh truyền thông, đặc biệt với những bà em Quài Tở được cân và 60% được đo mẹ Tênh Phông không biết chữ có thể chiều cao hàng tháng trong khi chỉ có dùng phương pháp thăm hộ gia đình để 60% trẻ em dưới 5 tuổi ở Tênh Phông thuyết phục và hỗ trợ dần. được cân và 40% được đo chiều cao hàng Nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ thực tháng. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị hiện trên một cỡ mẫu nhỏ, do vậy, để có Hoài Thương, chỉ có 16,8% số trẻ được được những kết luận chính xác hơn, cần theo dõi cân nặng định kỳ hàng tháng và có các nghiên cứu theo dõi trên cỡ mẫu 36,4% trẻ được theo dõi cân nặng 3 lớn và với thời gian dài hơn. tháng/lần. Gần một nửa số trẻ trong 16
TC. DD & TP 15 (1) – 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Đỗ Mạnh Cường (2014). Kiến thức, thực 1. Bộ Y tế và Unicef (2010). Tổng điều tra hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về nuôi dinh dưỡng 2009 – 2010. Nhà xuất bản Y dưỡng, chăm sóc trẻ tại Hải Phòng năm học, Hà Nội. 2014. Tạp chí Y học Dự phòng. 2. Nguyễn Thị Thùy Linh (2010). Thực trạng 7. Nguyễn Anh Vũ và cộng sự. (2013). Kiến khẩu phần ở trẻ em và kiến thức về dinh thức và thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc dưỡng của các cô giáo trường Mầm Non trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng Đại Mỗ B, huyện Từ Liêm, Hà Nội năm của trẻ em từ 12-24 tháng tuổi tại huyện 2010. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa. Tiên Lữ năm 2011. Tạp Chí Nghiên Y 3. Nguyễn Thị Phương (2008). Tình trạng Cứu Học. 82(2), tr. 148-154. dinh dưỡng, khẩu phần ở trẻ em và kiến 8. Lê Thị Hương và Vũ Phương Hà (2011). thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh phẩm của các cô giáo trường mầm non tư dưỡng của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thục Bông Hồng quận Thanh Xuân Hà thiểu số tại hai huyện Hướng Hóa và Nội – năm 2008. Khóa luận tốt nghiệp Đăkrông tỉnh Quảng Trị năm 2010. Tạp Bác sĩ Y khoa 2008. chí Y học Dự phòng. 1(119), tr. 94-101. 4. Viện Dinh dưỡng (2016). Nhu cầu dinh 9. Viện Dinh dưỡng (2011). Báo cáo tình dưỡng khuyến nghị cho trẻ em từ sơ sinh trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ năm đến 9 tuổi 2011, Nhà xuất bản Y học. http://mattroibetho.vn/vi/tin-tuc--su- 10. Nguyễn Thị Hoài Thương, Lê Thị kien.nd5/nhu-cau-dinh-duong-cho-tre- Phượng và Lê Thị Hương (2015). Kiến em-tu-so-sinh-den-9-tuoi.i1655.bic thức và thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ 5. The American Heart Association, và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới h t t p : / / w w w. h e a r t . o rg / e n / h e a l t h y - 5 tuổi tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái living/healthy-eating/eat-smart/nutrition- năm 2013. Tạp chí Y học Dự phòng. basics/dietary-recommendations-for-healt 6(166), tr. 495. hy-children Summary CHILD DIET AND MATERNAL KNOWLEDGE AND PRACTICES ON CHILD CARE IN 2 COMMUNES, TUAN GIAO DISTRICT, DIEN BIEN PROVINCE Objectives: A cross-sectional descriptive study was conducted on 30 children aged 7- 60 months and their mothers in Quai To and Tenh Phong communes, Tuan Giao district, Dien Bien province, to describe the diet of the children and knowledge and practices on child care of their mothers. Method: Dietary data were collected by using a 24-hours recall and information on child care knowledge and practices was collected using interview method. Results: Child energy intake was 905.0 Kcal/day and 803.0 Kcal/day in Quai To and Tenh Phong commune, respectively. Nutrients did not meet the recommended require- ments, especially for iron. The ratio of P: L: G was unbalanced compared with the rec- ommendation. About 80.0% of woman in Quai To and 6.7% of woman in Tenh Phong could name protein-rich foods; 40% of Quai To mothers knew the consequences of vitamin A deficiency and 66.7% knew the foods rich in vitamin A, while these proportions were very low in Tenh Phong. The duration of breastfeeding for the first 6 months was 6.7% in Quai To and 46.7% in Tenh Phong. Keywords: Diet of children, practical knowledge on nutrition, children care, mothers, Dien Bien. 17