Nội dung Text: Tình hình bệnh lý suy hô hấp của trẻ sơ sinh tại Trung tâm chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011
104 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 2, Tháng 4 - 2012 TÌNH HÌNH BỆNH LÝ SUY HÔ HẤP CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ SƠ SINH BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2011 Trần Diệu Linh* Tóm tắt Background: Suy hô hấp vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất gây nên tình trạng bệnh lý và tử vong thời kỳ sơ sinh. Mục tiêu: Tìm hiểu các nguyên nhân gây suy hô hấp và các yếu tố liên quan tới suy hô hấp sơ sinh. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 313 trẻ sơ sinh có dấu hiệu SHH được đưa vào nghiên cứu. Các triệu chứng lâm sàng của trẻ và một số thông tin của mẹ được thu thập để phân tích theo đặc điểm của trẻ SHH. Kết quả: Nguyên nhân suy hô hấp do bệnh màng trong là 144 trường hợp, suy hô hấp không có tổn thương phổi là 101 trường hợp, các bệnh lý phổi khác như chậm tiêu dịch phổi, hít phân su, viêm phổi, chảy máu phổi 21 trường hợp, ngạt có 8 trường hợp. 91% trẻ mắc SHH có tuổi thai < 37 tuần, 87,7% có cân nặng < 2500g. Khả năng mắc bệnh màng trong và bị suy hô hấp ở trẻ có điểm Apgar 7, nhóm trẻ có điểm Silverman 7 cao gấp 2.99 lần. Kết luận: Suy hô hấp vẫn còn là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh. Keywords: Suy hô hấp sơ sinh, Bệnh màng trong,chậm tiêu dịch phổi, hít phân su. Abstract Situation of neonatal acute respiratory disorder in center for care and treatment of National Hospital of obsstetrics and Gynecology. Background: Neonatal acute respiratory disorder (NARD) is one of the most common cause of neonatal morbidity and NARD is also the leading cause of neonatal death. Objectives: To explore causes of respiratory distress in infants and related factors causing neonatal respiratory distress. Methods: A total of 313 infants with NARD were enrolled in this study. Their clinical data and some their mother information were collected for analyzing the characteristics of neonatal NARD. Results:The causes of respiratory distress included RDS in 144 cases, neonatal respiratory distress (NRD) in 101 cases, other lung disease such as TTN, MAS,PI,pulmonary hemorhage in 21 cases, Nonpulmonary disease in 34 cases and asphysia only in 8 cases. Respiratory failure occurs primarily in infants with gestational age
Trần Diệu Linh l 105 score > 7, the group with Silverman 7 times higher than 2.99.5) 56 patients died, the mortality was therefore 17.9% with the main cause of immature lung, pulmonary hemorhage in 48.2%.Conclusions: Neonatal acute respiratory distress is still a common pathologyand is the leading cause of death in the newborn after birth however the use of Silverman to assess respiratory depression isnot sufficient to help those who care for newborn accurate processing and timely. Keywords: Respiratory distress syndrome, neonatal acute respiratory disorder, immature lung, pulmonary hemorhage, newborn, neonatal. (*) Bệnh viện Phụ sản Trung ương Đặt vấn đề do nhiễm trùng huyết…Nghiên cứu các Suy hô hấp là một hội chứng của nhiều yếu tố nguy cơ trong suy hô hấp cấp của tác nguyên nhân gây nên, rất hay gặp trong thời giả Salaman tại Bệnh viện Châu Đốc trong kỳ sơ sinh, nhất là những ngày đầu sau đẻ, 6 tháng năm 2000, nhận thấy có 10-15% trẻ khi trẻ làm quen với môi trường bên ngoài có cân nặng dưới 2500gr bị suy hô hấp cấp, tử cung, có thể xuất hiện vài giờ hay vài 9% do sanh mổ, 2,2% do hít phân su. Tại ngày sau sinh, tùy thuộc vào nguyên nhân bệnh viện Phụ Sản Trung ương, trong nhiều gây nên. Suy hô hấp sơ sinh là tình trạng năm gần đây khoa Sơ sinh đã được đầu tư rất nặng ở trẻ sơ sinh. Trẻ bị suy hô hấp có nhiều trang thiết bị hiện đại cho phòng hồi nhiều nguy cơ dẫn đến tử vong cao nhất là sức tích cực góp phần ngày càng nâng cao ở trẻ sơ sinh non tháng, nếu cứu được cũng chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh. Tuy nhiên để lại những dị tật nặng nề [8], [9]. Nguyên chưa có nghiên cứu nào đề cập tới tình hình nhân suy hô hấp sơ sinh thường do phổi bệnh lí suy hô hấp trẻ sơ sinh từ khi có tăng non, sanh ngạt, viêm phổi, bệnh lý não, tim cường các biện pháp can thiệp. Đề tài này … cùng các hậu quả do thiếu oxy như tổn được thực hiện nhằm xác định nguyên nhân thương não, phổi, nhiễm trùng huyết, suy gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và tìm hiểu một tim …[1]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên số yếu tố liên quan tới tình trạng suy hô hấp cứu về vấn đề suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, trẻ sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Phụ các nghiên cứu đều cho thấy đây là vấn đề Sản Trung ương. thường gặp nhất trong giai đoạn sơ sinh. Kết luận này đã được nêu lên trong một nghiên Đối tượng và phương pháp nghiên cứu cứu của Kumar A & Bhat BV tại Ấn Độ năm Đối tượng nghiên cứu 1996 [2]. Nghiên cứu 100 trẻ suy hô hấp cấp Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh viện Trung tâm Nữ hoàng Elizabeth Tất cả trẻ sơ sinh đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Malavi từ tháng 3- 9/1998 cho thấy có 56% Trung ương từ tháng 6 đến tháng 11/ 2011 có trẻ sinh ngạt, 38% bị thiếu oxy não, 33% tử một trong các dấu hiệu sau xuất hiện 24 giờ vong trong 6 ngày đầu tiên. Tại Việt Nam, đầu sau sinh: qua kết quả nghiên cứu tử vong chu sinh 10 - Nhịp thở nhanh > 60 lần/phút hoặc có năm (1981- 1990) của tác giả Lê Thúc Phát, cơn ngừng thở dài > 20 giây Viện Bảo vệ sức khoẻ Trẻ em, có 64,14% - Rút lõm lồng ngực rõ tử vong chu sinh do suy hô hấp cấp (Phổi - Cánh mũi phập phồng non, xẹp phổi, bệnh màng trong…), 4,34% - Tiếng thở rên
106 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 2, Tháng 4 - 2012 - Tím tái cứu về dịch tễ học suy hô hấp trẻ sơ sinh Tiêu chuẩn loại trừ: cho thấy suy hô hấp vẫn là nguyên nhân - Trẻ sơ sinh không đẻ tại bệnh viện thường gặp và đứng đầu trong những - Trẻ có các dị tật trầm trọng phải đình nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh phải nhập chỉ thai nghén viện tại Trung Quốc năm 2010 chiếm 42.1% Phương pháp nghiên cứu [5]. 56 trẻ mắc SHH tử vong, trong đó 27 Thiết kế nghiên cứu: Theo thiết kế ng- trường hợp tử vong do bệnh lý hô hấp hiên cứu mô tả cắt ngang chiếm 48.2%. Ở khoa nhi tại Bệnh viện Đa Cỡ mẫu: Sử dụng phương pháp chọn khoa Tiền Giang năm 2001, số trường hợp mẫu tiện lợi trẻ sơ sinh vào điều trị nội trú có 438 ca, Kỹ thuật thu thập số liệu trong đó suy hô hấp sơ sinh là 42 ca, tỉ lệ Tất cả những trẻ sơ sinh có tiêu chuẩn mắc bệnh là 9,5%, tử vong và diễn biến như trên đều được lấy vào nghiên cứu. Các nặng xin về là 51 ca, trong đó suy hô hấp sơ biến số đều được lấy trực tiếp từ bệnh án sinh là 26 ca chiếm tỷ lệ 50,9% [1]. của từng trẻ. Các thông tin được quản lý Đặc điểm nhóm nghiên cứu một cách hệ thống từ khi vào khoa cho đến - Giới: 60.9% trẻ mắc SHH là trẻ trai khi trẻ được ra viện, chuyển viện hoặc tử - Tuổi thai: Tuổi thai trung bình là 31.38± vong. Các biến số cần nghiên cứu: 3.64 tuần, trong đó trẻ có tuổi thai nhỏ nhất - Cân nặng là 23 tuần và lớn nhất là 42 tuần - Tuổi thai - Cân nặng: Cân nặng trung bình là - Giới tính 1548,70 ± 685,71, trong đó trẻ có cân nặng - Cách đẻ nhỏ nhất là 500g và lớn nhất là 4300g. - Điểm Apgar phút thứ 5 sau đẻ - Cách đẻ: Bệnh nhân trong nhóm nghiên - Điểm Silverman khi trẻ vào khoa Sơ cứu 54,3% là đẻ thường, 44,3% là mổ đẻ và sinh 1,6 % là đẻ forceps. - Cách thông khí hỗ trợ: Thở Oxy, nCPAP, Nguyên nhân SHH NKQ –CPAP, Thở máy - XQ phổi xác định nguyên nhân gây SHH - Siêu âm tim - Bệnh lý của mẹ - Nguyên nhân tử vong của trẻ mắc SHH Xử lý số liệu Số liệu được quản lý và phân tích bằng chương trình Epi info 6.04 và chương trình SPSS 10.05. Biểu đồ 1: Nguyên nhân gây suy hô hấp Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguyên Kết quả nghiên cứu và bàn luận nhân gây SHH chủ yếu là bệnh màng Trong thời gian nghiên cứu 10215 trẻ sơ trong chiếm 46,8%, bệnh lý SHH không có sinh đẻ tại Bv có 563 trẻ sơ sinh phải vào tổn thương phổi đứng hàng thứ 2 chiếm phòng hồi sức tích cực trong đó 313 trường 32,8%,tuy đã có rất nhiều tiến bộ trong chăm hợp là do mắc SHH, chiếm tỉ lệ 55,6%. Theo sóc trước sinh và hồi sức sau sinh SHH do MA Xiao-lu và cộng sự, trong một nghiên nguyên nhân ngạt vẫn chiếm tỉ lệ 2,6%.
Trần Diệu Linh l 107 Nghiên cứu của Nguyễn Thành Út tại Phân bố bệnh lý SHH theo tuổi thai khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Tiền Giang cho thấy nguyên nhân gây SHH do ngạt chiếm tỉ lệ cao nhất 25%, nhiễm khuẩn sơ sinh 19.4%, viêm phổi 15,3% [1]. Điều này cho thấy chăm sóc trước sinh của mẹ ở Tiền Giang còn chưa tốt và sự khác nhau này có thể do quần thể nghiên cứu là khác nhau. Nghiên cứu của Vish Agrawal và cộng sự năm 2003 về phân loại SHH cấp của trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung tâm ở Mỹ cho Biểu đồ 3: Phân bố bệnh lý SHH thấy SHH do bệnh màng trong là chẩn theo tuổi thai đoán thường gặp nhất chiếm 20%, chậm Trong nghiên cứu của chúng tôi 91% trẻ tiêu dịch phổi là 9%, hít phân su là 7%, mắc SHH có tuổi thai < 37 tuần. Trẻ > 37 viêm phổi và các nguyên nhân khác là 3% tuần chỉ chiếm tỉ lệ 9%. Kết quả của Nguyễn [7]. Trái với kết quả trên một nghiên cứu Thành Út cho thấy trong nhóm nghiên cứu của Kumar A và Bhat BV tại Ấn Độ năm tỉ lệ trẻ đẻ non mắc SHH là 37%. Tại Ấn Độ 1996 chậm tiêu dịch phổi là nguyên nhân nghiên cứu của Kumar A và Bhat BV về hàng đầu gây SHH sơ sinh chiếm 42,7%, tỉ lệ, nguyên nhân và kết quả của bệnh lý nhiễm trùng chiếm 17%, hít phân su 10,7%, SHH trẻ sơ sinh tại một bệnh viện trong 13 SHH do bệnh màng trong chỉ chiếm 9,3%, tháng cho thấy SHH xảy ra cao nhất ở trẻ và ngạt là 3,3% [2]. đẻ non (30%), trẻ đủ tháng là 4,2% [2]. So với kết quả của các tác giả khác đều cho Phân bố bệnh lý SHH theo cân nặng thấy SHH thường gặp ở trẻ non tháng tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi trẻ đẻ non mắc SHH chiếm tỉ lệ rất cao có lẽ do bệnh viện của chúng tôi là tuyến cuối có tỉ lệ phụ nữ mang thai có nguy cơ đến sinh rất cao. Phân bố nguyên nhân SHH theo cân nặng Biểu đồ 2: Phân bố bệnh lý SHH theo cân nặng Trong nghiên cứu cho thấy SHH chủ yếu gặp ở trẻ nhẹ cân
108 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 2, Tháng 4 - 2012 cân nặng nhưng gặp nhiều ở nhóm cân Mối liên quan giữa nguyên nhân SHH nặng < 2000g và đặc biệt chiếm tỉ lệ cao ở và điểm Apgar nhóm trẻ cân nặng < 1500g. SHH không Bảng 1: Mối liên quan giữa nguyên nhân có hình ảnh tổn thương phổi trên phim SHH và điểm Apgar cũng gặp chủ yếu ở nhóm trẻ có cân nặng < 2000g. Bệnh phổi (chậm tiêu dịch phổi, Nguyên nhân Apgar hít phân su, viêm phổi) chủ yếu gặp ở suy hô hấp OR 95%CI nhóm trẻ có cân nặng > 2500g.SHH do 2500g. Bệnh phổi 3 18 0,12 0,12-0,54 Phân bố nguyên nhân SHH theo tuổi thai SHH 87 13 4,68 1,75- 12,68 Màng trong 116 28 2,90 1,21-6,93 Ở những trẻ có chỉ số Apgar < 7 thì mắc bệnh màng trong cao gấp 2,90 lần so với những trẻ mắc SHH do nguyên nhân khác và mắc SHH không có tổn thương phổi cao gấp 4,68 lần so với những trẻ mắc SHH do nguyên nhân khác. Sự khác biệt Biểu đồ 5: Phân bố nguyên nhân SHH này đều có ý nghĩa thống kê. Còn những theo tuổi thai bệnh nhân có chỉ số Apgar ≥ 7 thì lại có nguy cơ mắc bệnh lý phổi cao hơn. Bệnh màng trong chủ yếu gặp ở trẻ có Mức độ SHH và thông khí hỗ trợ tuổi thai < 32 tuần, cũng tương tự như kết quả của Kumar A và Bhat BV [2]. SHH không có hình ảnh tổn thương phổi trên phim cũng gặp chủ yếu ở nhóm trẻ có tuổi thai < 36 tuần, điều này cho thấy trẻ đẻ non có sự kém thích nghi với môi trường ngoài tử cung do phổi còn non và sự chưa trưởng thành của trung tâm hô hấp. Tỉ lệ trẻ đẻ ngạt tuy không cao nhưng còn gặp nhiều ở nhóm có tuổi thai < 28 tuần. Các nguyên nhân khác gây SHH chủ yếu là bệnh tim bẩm sinh chiếm tỉ lệ cao ở nhóm trẻ đủ tháng, do đó Biểu đồ 6: Mức độ SHH và thông khí hỗ trợ vấn đề chẩn đoán trước sinh về dị tật này Điểm Silverman càng cao thì mức độ hỗ còn hạn chế. trợ thông khí có xâm nhập càng lớn.
Trần Diệu Linh l 109 Sự liên quan giữa điểm Apgar và điểm corticoid trước sinh và mức độ SHH sau sinh. Silverman Bệnh lý của mẹ và tình trạng con mắc Bảng 2: Sự liên quan giữa điểm Apgar và SHH điểm Silverman Bảng 4: Mối liên quan giữa bệnh lý mẹ Điểm Sil- Apgar Apgar OR 95%CI và mắc SHH của con verman 7 22 9 1 mẹ bị SHH con bị SHH >5-7 60 26 0,35 0,35- n % n % 2,53 Bệnh lý 39 26,5 394 23,6 >0,05 3-5 61 26 0,35 0,35- NT-CH 2,57 Bệnh lý 36 24,5 447 26,8 7 thì nhóm có chỉ số Silverman 5-7 55 19 0,6 0,17- > 7 thì nhóm có chỉ số Silverman
110 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 2, Tháng 4 - 2012 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành Út (2002), “Đặc điểm et al (2010), Epidemiology of respiratory suy hô hấp sơ sinh tại khoa Nhi bệnh distress and the illness severity in late viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm preterm or term infants: a prospective 2002”, www.ykhoanet.com/NCKH/bv- multi-center study, Chin Med J , 123(20), tiengiang/0004.htm pp.2776-2780. 2. Kumar A, Bhat BV (1996), Epidemiology 6. Teji JS, David RJ (1991), Defining acute of respiratory distress of newborn. Indian pulmonary disorders in the newborn, Pe- J Pediatr, 63(1), pp.93-8. diatr Res, 29:268A. 3. LIU Jing, SHI Yun, DONG Jian-ying et al 7. Vish Agrawal, Richard J. David, Vivian J. (2010), Clinical characteristics, diagnosis Harris (2003), Classification of acute re- and management of respiratory distress spiratory disoders of all newborn in ter- syndrome in full-term neonates. Chin tiary care center, J Natl Med Assoc, 95(7), Med J,123(19), pp.2640-2644. pp.585-595. 4. Ma L,Liu C,Wang Y,Li S et al (2010), Mor- 8. Neonatal respiratory distress tality of Neonatal Respiratory Failure Re- http://giangduongykhoa.net/nhi-khoa/ lated to Socioeconomic Factors in Hebei so-sinh/5190-suy-ho-hap-so-sinh.html. Province of China, Neonatology, 100(1), 9. Neonatal respiratory distress pp.14-22. http://nhikhoa.health.officelive.com. 5. MA Xiao-lu, XU Xue-feng, CHEN Chao
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/tinh-hinh-benh-ly-suy-ho-hap-cua-tre-so-sinh-tai-trung-tam-cham-soc-va-dieu-tri-so-sinh-benh-vien-ph-2576418.html