Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hành khí giảm đau, hoạt huyết tán ứ, Ở Ân Độ, người ta dùng như Thuốc làm dịu, làm săn da, lợi tiểu, kháng sinh
Đơn đỏ, Mẫu đơn, Trang son, Bông trang đỏ - Ixora coccinea L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô tả
Cây nhỏ hoàn toàn nhẵn, trừ các trục hoa và lá đài. Lá hình trái xoan bầu dục hay thuôn, tù hay có mũi nhọn, nhọn sắc ở đỉnh, tròn, hình tim hay rất ít khi có góc ở gốc, màu nâu sáng trên cả hai mặt, dai, không cuống hay gần nhý không cuống, dài 5 - 10cm, rộng 3 - 5cm. Hoa ðỏ hồng thành xim ở ngọn với trục ngắn, có ðốt, phân cành, tạo thành ngù ðặc. Quả có 2 ô, ðen, cao 5 - 6mm, rộng 6 - 7mm. Hạt 1 trong mỗi ô, lồi ở lýng, lõm ở bụng, cao 4 - 5mm, rộng 3 - 4mm.
Mùa hoa tháng 5 - 10.
Bộ phận dùng
Rễ lá và hoa - Radix, Folium et Flos Ixorae
Nơi sống và thu hái
Loài cây của phân vùng Ân Độ, Malaixia. Ởnước ta, cây mọc hoang phổ biến ở các đồi khô, chua vùng trung du, thường mọc xen với các loại sim mua. Cũng được trồng làm cảnh ở các vườn gia đình. Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Hoa thu hái vào tháng 5-10.
Tính vị, tác dụng
Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hành khí giảm đau, hoạt huyết tán ứ. Ở Ân Độ, người ta dùng như Thuốc làm dịu, làm săn da, lợi tiểu, kháng sinh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Ta thường dùng rễ làm Thuốc hãm uống để lọc trong nước tiểu trong chứng đái đục. Ở Trung Quốc, thường dùng rễ, lá trị: 1. Cảm sốt, nhức đầu; 2. Phong thấp đau nhức; 3. Kinh nguyệt không đều, đau bụng do tích huyết; 4. Kiết lỵ; 5. Huyết nhiệt mụn nhọt lở ngứa; 6. Đái đục ra máu. Liều dùng 6 - 12g rễ, 20 - 30g lá. Ở Ân Độ, rễ được dùng trị sốt, lậu, ăn kém ngon, ỉa chảy và kiết lỵ; còn được dùng trị chỗ đau và loét mạn tính. Lá cũng được dùng trị lỵ, khí hư. Hoa được dùng trị lỵ, khí hư, thống kinh, ho ra máu và viêm phế quản xuất huyết. Người ta còn dùng nước sắc hoa hay vỏ cây để rửa mắt đau, vết thương và loét.
Đơn Thuốc
Chữa mẩn ngứa: Đơn đỏ 25g, dùng riêng hay phối hợp với Đơn tướng quân.
Ké đầu ngựa, Mã đề, mỗi vị 15g, sắc uống.
Kiết lỵ: Rễ tươi Đơn đỏ 120g ngâm trong 47g rượu trong 15 ngày, chiết ra uống hàng ngày.
Nguồn: Internet.