MangYTe

Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị bệnh ngoài da từ cỏ đuôi lươn

Cỏ đuôi lươn là một loài thực vật dạng thân thảo, có hoa, rất dễ sống. Có khả năng phát triển trong nhiều môi trường khác nhau, chẳng hạn như vùng đất phèn, đầm lầy, ao hồ, ven sông, suối, đồng ruộng hay trong vườn nhà. Trong Y học cổ truyền, cỏ đuôi lươn thường được sử dụng để chữa nấm kẽ chân, bệnh hậu sản, hắc lào, vảy nến, sưng đau ngoài da.
Mục lục

1.Những bài Thuốc chữa bệnh từ cỏ đuôi lươn

Những bài Thuốc chữa bệnh từ cỏ đuôi lươn

Tên gọi khác: Bồn chồn, thủy thông, điền thông, thủy giảo tiễn, đũa bếp, bạch căn tử, phiến hạp thảo.

Tên gọi khoa học: Philydrum lanuginosum.

Họ: Cỏ đuôi lươn - Philydraceae.

Cỏ đuôi lươn là một loài thực vật dạng thân thảo, có hoa. Cây mọc đứng, chiều cao của cây trưởng thành trung bình từ 0,35 - 1 mét. Thân cây bao phủ nhiều lông tơ màu trắng. Lông tập trung nhiều nhất phía dưới cụm hoa. Từ thân có thể phát triển thêm nhiều nhánh nhỏ.

Lá cây cỏ lươn mọc so le, có hình gươm, thuôn nhọn ở đầu. Các lá có kích thước không đều, có lá chỉ dài cỡ 8cm, rộng 4mm. Lá to có thể đạt đến chiều dài 70cm và bề ngang khoảng 10mm. Mặt trên lá có vạch dọc, mặt dưới lá chứa nhiều lông tơ trắng giống như ở thân. Phía dưới gốc có 4 - 5 lá dài hẹp mọc xếp lớp, bao bọc lấy thân. Các lá dưới gốc thường có kích thước to hơn so với lá mọc ở phần thân trên hay đầu cành.

Hoa cỏ lươn mọc thành cụm, màu vàng khá bắt mắt. Mỗi bông dài từ 2 - 5cm. Các hoa không có cuống, mọc so le có 1 nhị, 2 đài và 2 tràng. Phần bầu hoa phân làm 3 ngăn ranh giới không rõ ràng.

Sau mùa hoa, cây ra quả nang được bao bọc bởi các lá bắc. Bên ngoài quả có lông mịn.

Một số khu vực có thể tìm thấy cỏ đuôi lươn:

- Tại Việt Nam: Bắc Ninh, Thừa Thiên- Huế, Bắc Giang; các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ.

- Trên thế giới: Cây được phân bố ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như: Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản…

Bộ phận sử dụng: toàn cây cỏ đuôi lươn được dùng làm Thuốc trị bệnh

Thu hái - sơ chế dược liệu: Khi thu hoạch cỏ đuôi lươn, cây sẽ được cắt sát gốc lấy phần mọc trên mặt đất. Sau khi đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc phơi ngoài nắng đến khi kiệt nước.

Cỏ đuôi lươn khô được đóng gói hoặc bỏ vào các hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu hơn. Tránh để dược liệu trong môi trường không khí ẩm hoặc tiếp xúc với nước khi chưa sử dụng, sẽ phát sinh nấm mốc có hại.

Thành phần hóa học:

Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dược liệu của loại cỏ này. trên trang bách khoa toàn thư mở của trung quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau:

- Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp.

- Tiêu độc.

- Chống thủy thũng.

- Kháng nấm.

Chủ trị: Nấm kẽ chân, thủy thũng, bệnh vảy nến, hắc lào, lở loét, sưng đau ngoài da.

Liều lượng và cách sử dụng

- Dùng trong: Sắc uống với liều 10 - 15g một ngày.

- Dùng ngoài: Liều lượng cân nhắc cho phù hợp với diện tích khu vực cần điều trị.

BÀI Thuốc CHỮA BỆNH TỪ CỎ ĐUÔI LƯƠN

bệnh vảy nến, hắc lào: thu hái toàn thân cây cỏ đuôi lươn tươi. rửa kỹ rồi ngâm với nước muối. giã nát, đắp lên vùng da bị bệnh hắc lào, vảy nến vài lần trong ngày.

phòng ngừa, điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh: dùng khoảng 15g cỏ đuôi lươn ở dạng khô. đem sắc lấy nước đặc chia uống vào các buổi sáng, trưa, tối trong ngày.

Trị sưng đau, lở loét ngoài da:

- bài Thuốc dùng ngoài: cỏ đuôi lươn tươi giã nát, đắp trực tiếp hoặc vắt nước thoa vào chỗ sưng đau. dùng cỏ tươi hoặc khô nấu nước rửa chỗ tổn thương 3 - 4 lần trong ngày.

- Thuốc uống trong: Lấy 10 - 15g cây cỏ lươn sắc nước uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi da hết lở loét, sưng đau.

trị nấm kẽ chân: cỏ đuôi lươn tươi xay nhuyễn lấy nước cốt. dùng nước này để rửa ngoài kẽ chân bị nấm vài lần mỗi ngày.

Người bệnh nếu có vấn đề về sức khỏe cần được thăm khám bởi thầy Thuốc có chuyên môn. Không nên tự ý sử dụng Thuốc.

BS.CKII HUỲNH TẤN VŨ

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/bai-thuoc-tri-benh-ngoai-da-tu-co-duoi-luon)

Tin cùng nội dung

  • Bài Thuốc trị liệt dây thần kinh số VII
    Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong
    Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Các bài Thuốc tả hạ
    Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải
    Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • 10 bài Thuốc trị viêm đường tiết niệu
    Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Các bài Thuốc hành khí và giáng khí
    Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • 3 bài Thuốc trị u xơ tuyến tiền liệt
    Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Các bài Thuốc cố sáp
    Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • Các bài Thuốc giải biểu
    I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt, viêm tấy
    Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY