Sâm bố chính còn có các tên gọi khác như thổ hòa sâm, sâm báo, nhân sâm Phú yên. Có tên khoa học Radix Hibiscus sagittifolius là rễ phơi sấy khô của cây Sâm bố chính (Hibiscus sagittifolius Kurz var. quinquelobus). Thuộc họ Bông Malvaceae.
Thông tin công dụng, tác dụng và những bài Thuốc chữa bệnh từ dược liệu Bố Chính Sâm
Sâm Bố chính còn gọi là Sâm thổ hào, sâm báo, Nhân sâm Phú yên
Tên khoa học: Hibiscus sagittifolius Kurz (Abelmoschus sagittifolius L. Merr., Hibiscus Abelmoschus L.)
Là cây thảo sống lâu năm, có thể cao 30 – 50cm. Rễ hình trụ, mập, màu trắng hoặc hơi vàng. Cành hình trụ, màu đỏ nhạt, có lông dầy cứng. Lá mọc so le, đa dạng, có lông, mép lá có kía răng. Lá dưới gốc hình trái xoan, không xẻ thùy. Lá ở giữa và ngọn lại xẻ 3 – 5 thùy. Hoa màu đỏ, mọc riêng lẻ ở kẽ lá trên một cuống dài 5 – 8cm, phủ đầy lông, đường kính khoảng 8cm. Qủa hình trứng nhọn, có khía dọc, phủ dày lông cứng, khi chín nứt thành 5 mảnh. Hạt hình thận, có màu nâu. Sâm bố chính thường mọc tự nhiên ở Hải Phòng, Quảng Ninh… đã được nhiều tỉnh trồng, thu hái củ để làm Thuốc. Thu hoạch sâm bố chính vào tháng 11 – 12 và tháng 1 – 2, sau khi loại bỏ tập chất, đất đem phơi hay sấy khô dùng dần.
Sâm bố chính ngoài loại có hoa đỏ nói trên còn có loại hoa màu vàng (Có tên khoa học Hibiscus sagittifolius Kurz var. septentrionalis Gagnep). Công dụng, tác dụng chữa của loại này cũng như loại hoa đỏ.
Theo Đỗ Tất Lợi, sâm bố chính có chứa 35 – 40% chất nhầy và tinh bột. Theo Trần Công Luận, sâm bố chính có chứa phytosterol, coumarin, acid hữu cơ, acide béo… Hàm lượng lipid chứa 3,96%, protein chứa 0,23% trong đó chứa 11 acid amin, tinh bột chiếm 15,14%, chất nhầy chiếm 18,92%. Ngoài ra còn có chứa Na, Ca, Al, Fe, Mn, Ti, Mo, Cu….
Theo y học cổ truyền
Sâm bố chính có Vị ngọt nhạt, có chất nhầy, tính bình; có tác dụng bổ mát, nhuận phế, dưỡng tâm, sinh tân dịch. Nếu sao với gạo hoặc với nước gừng thì có tính ấm, bổ tỳ vị, kích thích tiêu hóa. Thường được dùng chữa cơ thể suy nhược, ăn kém, ngủ kém, đau lưng, đau mình mẩy, các chứng ho sốt nóng, táo bón, hóa khát, thông tiểu tiện, điều kinh, chữa các bệnh phổi, bạch đới… Liều dùng 16 – 20g dưới dạng Thuốc sắc hoặc Thuốc bột.
![]()