Theo Y học cổ truyền, Bạch cổ đinh Làm dịu và săn da. Lá giã ra thành bột dùng nguội hay nóng như Thu*c đắp trị nhọt và sưng viêm; dùng trị vết cắn do động vật và dùng với mật đường thành dạng Thu*c viên trị vàng da.
![]()
Thông tin mô tả chi tiết cây Dược liệu Bạch cổ đinh
Bạch cổ đinh, Ða quả tán phòng - Polycarpaea corymbosa (L) Lam, thuộc họ Cẩm chướng - Caryophyllaceae.
Mô tả: Cây thảo cao 10-40cm, có nhánh nhiều hay ít, nhẵn hay có lông len màu trắng. Lá hình dải, nhọn, có lòng cứng thành mũi nhọn ngắn ở đầu, nhẵn hay hơi có lông, dài 5-20mm, mọc đối hay mọc vòng. Hoa dạng vẩy, màu trắng hay hơi hung, thành ngù dày hay thưa.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Polycarpaeae, thường gọi là Bạch cổ đinh.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc và cũng phổ biến ở những nơi có cát khắp nước ta: Hải Hưng, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá... đến Bình Thuận, Minh Hải.
Tính vị, tác dụng: Làm dịu và săn da.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây uống trong và đắp ngoài, làm Thu*c chữa vết độc do rắn cắn và các loài bò sát khác cắn. Lá giã ra thành bột dùng nguội hay nóng như Thu*c đắp trị nhọt và sưng viêm; dùng trị vết cắn do động vật và dùng với mật đường thành dạng Thu*c viên trị vàng da.