Theo Y học cổ truyền, Vị hơi cay, hơi đắng, tính bình, có mùi thơm; có tác dụng tiêu viêm, kháng sinh, trừ mủ và chống ngứa. Ở Trung Quốc được dùng trị: Cảm lạnh, cúm, viêm não truyền nhiễm, viêm não B; Viêm phần trên đường hô hấp, viêm hầu; Viêm khí quản, viêm phổi nang; Viêm bể thận cấp và mạn; viêm thận; Viêm ruột, bệnh do nấm Candida; Sốt rét; Bệnh giun chỉ...
Thông tin mô tả chi tiết cây Dược liệu Bạch đàn đỏ
Bạch đàn đỏ - Eucalyptus robusta Smith, thuộc họ Sim - Myrtaceae.
Mô tả: Cây gỗ thường xanh, cao 5-15m, có thể đến 30m, vỏ đo đỏ, có nhựa. Lá ít thơm, ở nhánh non, phiến lá xoan, ở nhánh trưởng thành, phiến thon hẹp cong cong, gốc hơi không cân xứng. Cụm hoa là tán, có khi chuỳ; hoa vàng vàng, nhị nhiều. Quả hình chén dài dài; nở thành 4 mảnh.
Mùa hoa tháng 7-10.
Bộ phận dùng: Lá - Folium Eucalypti.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Úc châu, được trồng để lấy gỗ và lấy bóng mát. Có thể thu hái lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm.
Thành phần hoá học: Tinh dầu chứa cineol, pinen, camphen, các aldehyd valeric, butyric...
Tính vị, tác dụng: Vị hơi cay, hơi đắng, tính bình, có mùi thơm; có tác dụng tiêu viêm, kháng sinh, trừ mủ và chống ngứa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc được dùng trị: 1. Cảm lạnh, cúm, viêm não truyền nhiễm, viêm não B; 2. Viêm phần trên đường hô hấp, viêm hầu; 3. Viêm khí quản, viêm phổi nang; 4. Viêm bể thận cấp và mạn; viêm thận; 5. Viêm ruột, bệnh do nấm Candida; 6. Sốt rét; 7. Bệnh giun chỉ.
Dùng ngoài trị bỏng, viêm mũi, viêm tế bào, viêm vú, cụm nhọt, chốc lở, viêm quầng, mày đay, eczema, nấm tóc, viêm *m đ*o do nấm Candida, và sát khuẩn da.
Liều dùng: 10-15g dạng Thu*c sắc, Bạch đàn đỏ gây kích thích dạ dày và có thể gây rối loạn cho gan, cần thêm đường để giảm bớt kích thích. Dùng ngoài, nấu nước rửa.