Theo Đông Y, Bạch đầu nhỏ có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng bổ, hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tán hàn, làm se, cầm ỉa chảy. Thường dùng trị: Viêm ruột - dạ dày cấp, ỉa chảy; Phong nhiệt, cảm mạo, nhức đầu, sốt và rét; Rong huyết. Có khi được dùng làm Thu*c bổ, dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống trừ hậu sản, thường dùng dưới dạng Thu*c sắc hay Thu*c hãm uống. Dùng ngoài giã đắp dùng trị mụn nhọt.
1.Cây Bạch đầu nhỏ, Cúc bạc đầu - Vernonia patula (Dryand.) Merr,. thuộc họ Cúc - Asteraceae.
![Cây Bạch đầu nhỏ, Cúc bạc đầu - Vernonia patula (Dryand.) Merr,. thuộc họ Cúc - Asteraceae.]()
2.Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Bạch đầu nhỏ
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao 50-70cm, phần nhánh từ khoảng giữa. Lá hình bánh bò hay hình thoi, thon hẹp dần thành cuống; mép có răng lượn sóng, mặt trên ít lông, mắt dưới đầy lông mềm màu trắng bạc, dài 2,5-5cm, rộng 1-1,5cm. Ngù hoa có lá gồm nhiều cụm hoa đầu, màu tim tím, hình cầu, đường kính 6-8mm, bao chung có lông. Quả bế 4-5 góc, không có khía, nhẵn, có tuyến, dài khoảng 1,5mm, mào lông dài 4-5mm, màu trắng, mau rụng.
Mùa hoa quả tháng 11-5.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Vernoniae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố khắp Ðông Dương và vùng Viễn Ðông. Ở nước ta, thường gặp mọc hoang ở bờ ruộng, đồng bằng. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Bạch đầu nhỏ có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng bổ, hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tán hàn, làm se, cầm ỉa chảy.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chồi non có thể dùng luộc làm rau ăn.
Thường dùng trị:
1. Viêm ruột - dạ dày cấp, ỉa chảy;
2. Phong nhiệt, cảm mạo, nhức đầu, sốt và rét;
3. Rong huyết. Có khi được dùng làm Thu*c bổ, dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống trừ hậu sản, thường dùng dưới dạng Thu*c sắc hay Thu*c hãm uống. Dùng ngoài giã đắp dùng trị mụn nhọt.
Ðơn Thu*c: Rong kinh: Lá Bạch đầu nhỏ, lá Bạc thau, lá Ngải cứu mỗi thứ một nhúm tay, giã nát lọc nước uống.