Theo đông y, dược liệu Ngấy lá tim ngược Vị hơi chua, chát, tính ấm; có tác dụng tiêu thũng chỉ thống, thu liễm chỉ tả. Quả ăn được. Lá dùng sắc uống thay chè. Ở Lạng Sơn (vùng Tràng Định) cây được dùng làm Thu*c trị thổ huyết. Rễ trị đau răng, viêm hầu họng, gân cốt đau nhức, kinh nguyệt không đều.
1.Hình ảnh hoa lá cây Ngấy lá tim ngược
![Hình ảnh hoa lá cây Ngấy lá tim ngược]()
2.Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Ngấy lá tim ngược
Ngấy lá tim ngược, Ngấy bầu dục, Hủ mạ, Đụm tim - Rubus obcordatus (Franch.) Thuận (R. ellipticus Sm. var. obcordatus Focke), thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.
Mô tả: Cây bụi đứng hay leo; nhánh có rãnh, lông tơ hung và gai cong. Lá 3 lá chét hình tim ngược, mặt dưới đầy lông trắng. Chuỳ dài 8cm, có gân và lông; hoa trắng; lá đài đầy lông, thường chẻ. Quả vàng vàng.
Hoa tháng 4.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Caulis Rubi Obcordati.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Cây của vùng núi cao khoảng 1000m từ Lai Châu, Lào Cai tới Lâm Đồng.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi chua, chát, tính ấm; có tác dụng tiêu thũng chỉ thống, thu liễm chỉ tả.
Công dụng: Quả ăn được. Lá dùng sắc uống thay chè. Ở Lạng Sơn (vùng Tràng Định) cây được dùng làm Thu*c trị thổ huyết. Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm Thu*c khư thấp, giải độc.
Rễ trị đau răng, viêm hầu họng, gân cốt đau nhức, kinh nguyệt không đều.