Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh hương Vị chát, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm cầm máu. Lá có tinh dầu dùng làm Thu*c. ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng trị lỵ, viêm ruột, ỉa chảy cảm cúm, mẩn ngứa, ngoại thương xuất huyết, phong ngứa (mày đay), đau mắt, đau đầu.
Hình ảnh cây dược liệu Thanh hương
![Hình ảnh cây dược liệu Thanh hương]()
Thông tin mô tả cây dược liệu Thanh hương
Thanh hương, Bitát - Pistacia weinmannifolia J. Poiss. ex Franch., thuộc họ Ðào lộn hột - Anacardiaceae.
Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao 15-20cm, cành màu xám tro. Lá kép chẵn dài 6-15cm, mang 6-16 lá chét không lông, mọc so le, phiến bầu dục thuôn, dài 1,5-4cm, rộng 0,8-2cm; đầu tròn lõm, gốc tù, gân phụ 6-8, cuống phụ 1-2mm. Cụm hoa ở nách lá, dài 4-5cm; hoa đơn tính, nhỏ, không cuống; hoa đực có đài hoa chia 5, nhị có bao phấn đỏ; hoa cái có bầu 1 ô. Quả tròn tròn, đường kính 6mm, màu đỏ.
Ra hoa tháng 3, quả tháng 6.
Bộ phận dùng: Rễ, lá, vỏ - Radix, Folium et Cortex Pistaciae Weinmannifoliae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam.
Thành phần hóa học: Lá và hạt chứa dầu thơm.
Tính vị, tác dụng: Vị chát, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm cầm máu. Lá có tinh dầu dùng làm Thu*c.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng trị lỵ, viêm ruột, ỉa chảy cảm cúm, mẩn ngứa, ngoại thương xuất huyết, phong ngứa (mày đay), đau mắt, đau đầu.