Theo Đông y, thiên niên kiện có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khử phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng. Trong nhân dân, thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm Thu*c kích thích tiêu hóa. Ngày dùng 6 - 12g dạng Thu*c sắc hay ngâm rượu uống. Thường phối hợp thiên niên kiện với cỏ xước, thổ phục linh, độc lực để trị tê thấp, nhức mỏi. Cũng có thể dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp.
1.Cây Thiên niên kiện, Sơn thục, Thần phục - Homalomena occulta (Lour.) Schott, thuộc họ Ráy - Araceae.
Thiên niên kiện, sơn thục, ráy hương, bao kim, vắt vẻo, vạt hương (Tày), t`rao yêng (K`ho), duyên (Ba Na), hìa hẩu ton (Dao).Vì sao có tên: Thiên Niên Kiện có tên khoa học Homalomenaamoraticae thuộc họ ráy Araciae, người dân thường gọi là Củ ráyrừng, hay còn gọi là Sơn Thục, tiếng dân tộcgọi là củ quành. Thiên Niên Kiện có nghĩa là ngàn năm kiện tráng, vì uống loạidược liệu này có tác dụng mạnh gân xương, khỏi được bệnh phong tê thấp, làmtráng kiện. Trong y học cổ truyền, Thiên Niên Kiện được coi là một loài dượcliệu quý.
2.Mô tả cây Thiên niên kiện
Cây thảo sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch.
Mùa hoa 4-6, quả 8-10.