MangYTe

Thực hành chẩn đoán và điều trị hôm nay

Khí hư và các bệnh lây qua đường T*nh d*c: dấu hiệu triệu chứng, thực hành chẩn đoán điều trị

Điều trị bằng một loại imidazol, chẳng hạn như clotrimazol 200mg đặt trong *m đ*o vào ban đêm, liên tục trong 3 đêm. Kem clotrimazol 1% có thể dùng kèm để giảm ngứa *m đ*o.
Mục lục

Khí hư là từ chỉ chung các chất tiết bất thường chảy ra từ *m đ*o. Nguyên nhân gây khí hư thường gặp nhất là nhiễm nấm Candida và Gardnerella. Trong hầu hết các trường hợp, cần chẩn đoán loại trừ trầy xước cổ tử cung hay có dị vật trong *m đ*o. Lấy bệnh phẩm vùng sâu *m đ*o, và bệnh phẩm cổ tử cung hay niệu đạo nếu nghi ngờ bệnh lậu.

Nam giới đôi khi cũng có dịch thải từ niệu đạo, và tất cả những trường hợp này đều nên đến khám tại chuyên khoa Sinh d*c-tiết niệu.

Nhiễm nấm Candida

Trong cơ thể người phụ nữ bình thường, nấm Candida vẫn thường có ở *m đ*o và ở miệng, nhưng không gây bệnh vì chịu sự kiểm soát của một số vi khuẩn khác cũng như hệ miễn dịch cơ thể. Nếu vì một lý do nào đó, môi trường vi khuẩn thay đổi hoặc hệ miễn dịch cơ thể suy yếu, nấm Candida sẽ bắt đầu gây bệnh. Bệnh lây lan qua đường T*nh d*c.

Triệu chứng điển hình là *m đ*o ngứa ngáy và tiết ra nhiều chất thải màu trắng, đóng bựa, thường kèm theo tiểu tiện khó và giao hợp đau.

Điều trị bằng một loại imidazol, chẳng hạn như clotrimazol 200mg đặt trong *m đ*o vào ban đêm, liên tục trong 3 đêm. Kem clotrimazol 1% có thể dùng kèm để giảm ngứa *m đ*o.

Mặc dù bệnh đáp ứng tốt khi được điều trị như trên, nhưng khả năng tái phát nhiều lần rất thường xảy ra, cần xử trí như sau:

Hướng dẫn bệnh nhân về những điều nên tránh, chẳng hạn như tránh dùng các loại đồ lót bằng nylon hoặc quá chật, tránh dùng các loại xà phòng thơm, tránh giao hợp trong suốt quá trình điều trị...

Đề nghị điều trị đồng thời cho người có quan hệ T*nh d*c với bệnh nhân.

Nếu cần, dùng Thu*c chống nấm dạng viên uống, chẳng hạn như itraconazol 200mg, ngày 2 lần, chỉ dùng trong 1 ngày.

Điều trị dự phòng gián đoạn, chẳng hạn như đặt imidazol vào *m đ*o mỗi tuần một lần.

Nếu có khả năng nhiễm nấm Candida do dùng Thu*c kháng sinh (làm rối loạn môi trường vi khuẩn thường trú ở am đạo), có thể điều trị dự phòng bằng Thu*c đặt *m đ*o.

Nếu có liên quan đến giao hợp, có thể đặt Thu*c vào *m đ*o sau khi giao hợp.

Nếu một trường hợp tái phát trước đây đã được chẩn đoán bằng nuôi cấy, xác định được do nấm Candida hoặc Gardnerella, điều trị tái phát không cần chẩn đoán vẫn là hợp lý, và chỉ cần lấy bệnh phẩm nếu như việc điều trị không làm các triệu chứng mất đi.

Nhiễm nấm Gardnerella

Nhiễm nấm Gardnerella thường được cho là không lây lan qua đường T*nh d*c. Biểu hiện đặc trưng là chất tiết từ *m đ*o có màu xám hay vàng, hơi loãng và có bọt, có mùi tanh.

Điều trị

Dùng Metronidazol 400mg mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 7 ngày.

Nếu các triệu chứng tái phát, có thể cần điều trị đồng thời cho người có quan hệ T*nh d*c với bệnh nhân.

Nhiễm Trichomonas

Nhiễm Trichomonas là bệnh lây qua đường T*nh d*c, nhưng đôi khi cũng lây gián tiếp qua việc dùng chung các đồ dùng cá nhân với người bệnh. Bệnh cũng có thể lây từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở.

Trichomonas là một loại động vật nguyên sinh (vi sinh vật đơn bào). Nhiễm Trichomonas thường gây ra viêm *m đ*o, với biểu hiện là chất tiết từ *m đ*o hơi đặc, có mùi hôi, có màu hơi xanh hoặc hơi vàng và có bọt. Người bệnh thường đau khi giao hợp.

Điều trị

Dùng Metronidazol 400mg mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 7 ngày.

Cần phải điều trị đồng thời cho người có quan hệ T*nh d*c với bệnh nhân để tránh tái phát.

Chlamydia

Chlamydia lây truyền qua đường T*nh d*c và là một trong những nguyên nhân chính gây viêm vùng chậu. Phân lập đòi hỏi phương pháp cấy tế bào mà trong nhiều trường hợp điều kiện không cho phép. Liệu trình chuẩn điều trị viêm vùng chậu cũng bao gồm cả điều trị Chlamydia.

Điều trị

Dùng Doxycyclin 100mg mỗi ngày 2 lần hoặc erythromycin 500mg mỗi ngày 4 lần, liên tục trong 10 ngày.

Sau khi điều trị cần tiến hành thử nghiệm xác định kết quả điều trị.

Bệnh lậu (gonorrhea)

Bệnh lậu lây truyền qua đường T*nh d*c, là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Bệnh gây ra do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, đôi khi cũng có thể lây từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở. Riêng tại Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 356.000 trường hợp mắc bệnh này. Bệnh nhân nên được chuyển đến chuyên khoa tiết niệu-Sinh d*c.

Thời gian ủ bệnh kéo dài từ 2 – 10 ngày. Các triệu chứng phát bệnh thường là có dịch tiết trắng như mủ chảy ra từ *m đ*o, tiểu tiện đau rát.

Bệnh lậu không điều trị kịp thời có thể lan sang nhiều cơ quan khác như gây viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh-tinh hoàn... Phụ nữ bị viêm phần phụ có thể dẫn đến thai ngoài tử cung hay vô sinh. Vi khuẩn cũng có thể theo đường máu gây viêm khớp, nhiễm trùng máu, gây tổn thương não, tim... Có nguy cơ gây Tu vong.

Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm tìm vi khuẩn gây bệnh ở niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng... khi có các triệu chứng như chất tiết *m đ*o màu trắng như mủ, tiểu tiện đau buốt...

Điều trị

Khi có điều kiện, nên chuyển đến điều trị tại bệnh viện chuyên khoa tiết niệu-Sinh d*c.

Amoxycillin 3g, dùng đơn độc. Nếu có dấu hiệu kháng Thu*c hoặc bệnh nhân dị ứng với nhóm penicillin, có thể thay bằng Cefotaxim, Ciprofloxacin hoặc Spectinomycin.

Nên điều trị đồng thời cho người có quan hệ T*nh d*c với bệnh nhân, ngay cả khi không có triệu chứng bệnh.

Sau đợt điều trị, cần xét nghiệm để xác định kết quả điều trị.

Mụn cóc Sinh d*c

Là những mụn cóc mềm nằm bên trong hay quanh âm hộ, hậu môn, D**ng v*t, thường gọi là mồng gà. Mụn cóc Sinh d*c gây ra do một loại virus có tên là Papilloma. Nhóm virus này hiện đã được biết có đến hơn 50 chủng khác nhau gây bệnh ở người. Chủng virus gây ra mụn cóc Sinh d*c là chủng thứ 6, ngoài ra còn có các chủng đặc biệt là chủng thứ 2 gây mụn cóc trong lòng bàn tay, chủng thứ 13 gây các tổn thương ở miệng, chủng thứ 16 và 18 có khả năng liên quan đến ung thư, và một số chủng khác gây các bệnh hiếm gặp ở da, có khả năng phát triển ung thư.

Mụn cóc Sinh d*c lây truyền qua đường T*nh d*c. Từ lúc nhiễm virus cho đến khi xuất hiện mụn cóc – thời gian ủ bệnh – có thể kéo dài đến 18 tháng. Mụn thường không gây đau nhưng cần phải điều trị tích cực vì hiện nay nó được cho là có liên quan đến ung thư cổ tử cung.

Điều trị

Dùng podophyllin 25% bôi trực tiếp lên mụn cóc.

Tránh dùng Thu*c này khi có thai. Bôi Thu*c cách khoảng từ 3 – 7 ngày.

Cần điều trị đồng thời cho người có quan hệ T*nh d*c với bệnh nhân, nếu không sẽ rất dễ tái phát do nhiễm bệnh qua lại.

Trong một số trường hợp có thể cần phẫu thuật cắt bỏ.

Nên thực hiện xét nghiệm kính phết hằng năm nếu chẩn đoán là có mụn cóc Sinh d*c.

Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng bao cao su khi giao hợp như một biện pháp phòng bệnh nếu xét thấy có nguy cơ lây nhiễm.

Herpes Sinh d*c

Herpes Sinh d*c, hay thường gọi là mụn rộp Sinh d*c, là bệnh gây ra do virus herpes, tạo thành nhiều nốt phát ban đau ở cơ quan Sinh d*c. Các nốt này thường nổi lên thành từng đợt. Tuy vậy, đa số trường hợp nhiễm virus

herpes không bộc lộ triệu chứng gì. Riêng tại Hoa Kỳ, người ta ước tính có khoảng 20% dân số trên 12 tuổi là có nhiễm virus herpes, và khoảng 90% trong số đó hoàn toàn không biết mình đang mang virus.

Trong những trường hợp virus thực sự gây bệnh, thời gian ủ bệnh thường là khoảng 1 tuần. Một số trường hợp khác có thể kéo dài cả năm từ lúc nhiễm virus cho đến khi phát bệnh.

Khi phát bệnh, người bệnh thấy ngứa ngáy, có cảm giác bỏng rát và nổi lên nhiều mụn nước nhỏ ở vùng cơ quan Sinh d*c. Các mụn nước này sau đó vỡ ra, để lại những vết loét nhỏ, rất đau. Các vết loét thường lành sau khoảng 10 – 21 ngày. Hạch bạch huyết vùng bẹn có thể sưng to và đau. Người bệnh mệt mỏi, đau đầu và sốt. Phụ nữ thường đau khi tiểu tiện vì nước tiểu dính vào những chỗ loét.

Bệnh lây truyền qua đường T*nh d*c, nhưng cũng có khoảng 1/3 số trường hợp nhiễm bệnh qua các tổn thương ở miệng.

Điều trị

Cho đến nay, bệnh này vẫn được xác định là không thể điều trị dứt hoàn toàn, mà chỉ có thể ngăn ngừa khi chưa nhiễm virus hoặc cố gắng làm giảm nhẹ đi mức độ nghiêm trọng của căn bệnh mà thôi. Vì thế, khả năng phải chịu đựng những đợt tái phát là thường gặp.

Rửa bằng dung dịch muối pha loãng (một muỗng cà phê muối pha trong nửa lít nước) hoặc đắp nước đá lên chỗ đau có thể giúp làm giảm nhẹ cảm giác khó chịu.

Dùng Thu*c giảm đau với liều thích hợp.

Dùng Valaciclovir 500mg mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 5 ngày, bắt đầu trong vòng 7 ngày kể từ khi có các triệu chứng bệnh đầu tiên, càng sớm càng tốt.

Thu*c kháng virus như acyclovir giúp vết loét bớt đau và mau lành hơn.

Các đợt tái phát thường dễ xuất hiện khi người bệnh có tâm lý lo lắng, buồn bực, hoặc trước chu kỳ kinh nguyệt, sau khi giao hợp, sau khi tắm nắng, hoặc thường gặp nhất là khi sức khỏe suy yếu. Các đợt tái phát thường khỏi nhanh không cần điều trị, nhưng nếu nghiêm trọng có thể dùng Thu*c giảm đau, kem bôi acyclovir hoặc Valaciclovir dạng viên uống với liều như trên, sử dụng ngay trong vòng 48 giờ kể từ khi bắt đầu các triệu chứng.

Nếu tái phát thường xuyên và nghiêm trọng, dùng acyclovir dạng viên uống với liều thấp (200 – 400mg, mỗi ngày 2 lần. Cần có sự theo dõi của bác sĩ.

Phụ nữ có thai có tiền sử herpes Sinh d*c cần phải lấy bệnh phẩm tìm virus vào cuối thai kỳ, vì herpes sơ sinh có thể xảy ra cho đứa trẻ ngay cả khi người mẹ không biểu hiện triệu chứng gì.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/thchandoandieutri/khi-hu-va-cac-benh-lay-qua-duong-tinh-duc/)

Tin cùng nội dung

  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Cách đối phó với những triệu chứng khi cai Thuốc lá và các tác nhân gây tái nghiện
    Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • 7 dấu hiệu bạn mặc sai cỡ áo ngực
    Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Mười Triệu Chứng Nha Khoa Phổ Biến Nhất
    Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY