Khi không dùng lợi tiểu, lưu lượng nước tiểu là biểu hiện trung thành nhất của tưới máu tổ chức, giúp ích cho điều trị.
Nguyên tắc chung của dùng lợi tiểu trong khoa cấp cứu hồi sức
Thiểu niệu ở bệnh nhân cấp cứu hồi sức là biểu hiện hay gặp nhất của giảm thể tích, giảm cung lượng tim, độc thận hoặc phối hợp của các yếu tố này. Cần xác định và điều trị nguyên nhân trước khi dùng Thuốc lơị tiểu cho bệnh nhân.
Khi không dùng lợi tiểu, lưu lượng nước tiểu là biểu hiện trung thành nhất của tưới máu tổ chức, giúp ích cho điều trị.
Chỉ định
Có triệu chứng của ứ dịch
Phù phổi.
Suy tim ứ huyết.
Hoại tử ống thận giai đoạn phục hồi.
Chức năng thận phụ thuộc Thuốc lợi tiểu
Tình trạng cường aldosterone: cổ chướng.
Chống chỉ định
Giảm thể tích hay mất Na máu.
Dị ứng Thuốc lợi tiểu.
Vô niệu không đáp ứng với Thuốc lợi tiểu liều thăm dò.
Biến chứng
Giảm thể tích.
Tình trạng tăng thẩm thấu do dùng không đúng.
Suy thận do giảm thể tích.
Rối loạn điện giải: K, Mg, PO4, kiềm chuyển hoá.
Tăng thải Na và Kali sẽ gây biến đổi điện giải và áp lực thẩm thấu trong 24-48 giờ sau khi dùng.
Thuốc
|
Liều
|
Cách dùng
|
Lasix
|
40-250 mg
Tĩnh mạch/Uống
|
1. Thuốc đầu tay, lợi tiểu quai.
2. Tăng liều trong tình trạng phụ thuộc lợi tiểu.
3. Giảm K, Mg, PO4, kiềm chuyển hoá.
|
Acetazolamide
|
250-500 mg
Tĩnh mạch
|
1.Thuốc ức chế men CA: lợi tiểu kiềm thải HCO3.
2.Chỉ định trong kiềm chuyển hoá nặng sau khi đã điều chỉnh giảm thể tích: K, Mg, PO4.
3.Cần trong cai máy sau tình trạng kiềm chuyển hoá do tăng C02.
|
Mannitol
|
Dung dịch 20%/200 mg/ml
Liều 100 ml (20 g) khi cần
(0,5 g/kg quá nhiều)
|
1.Lợi niệu thẩm thấu mạch.
2.Có thể gây giảm thể tích hay tăng ALTT.
3.Gây khoảng trống ALTT.
4.Duy trì ALTT <300 mosmol/l
5.Vai trò hạn chế trong chấn thương sọ não.
6.ít có giá trị trong tiêu cơ vân, phản ứng truyền máu, myoglobin niệu.
|
Nguồn: Internet.