MangYTe

Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Bạn có biết: Dây sâm thanh nhiệt tốt cho mùa nóng

Dây sâm mọc hoang dại, phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái rễ và dây quanh năm, đào về, rửa sạch, thái lát, phơi khô để làm Thu*c. Theo Đông y, rễ dây sâm vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm (chữa chứng tiểu khó, tiểu buốt), tán ứ, giảm đau; thường dùng trị cảm mạo phong nhiệt...
Mục lục

Dây sâm còn có tên khác là dây sâm lông, dây mối, sâm nam, có nơi còn gọi là dây sương sâm. Đây là loại dây leo có các nhánh khía rãnh, có lông dày. Lá có cuống, hình khiên, cụt đầu hoặc hơi khía mép ở gốc, hình tam giác nhọn, tận cùng bởi một mũi nhọn hình sợi, màu lục và hầu như nhẵn ở mặt trên, màu nhạt và có lông mềm ở mặt dưới, dài 6-10cm, rộng 4-9cm, có 5-7 gân; cuống lá ngắn hơn phiến hai lần. Cụm hoa ở nách lá, dài hơn cuống lá, phân nhánh, với các nhánh ở dưới dài hơn, tới 7cm. Hoa thành đầu hình cầu hay hình trứng, màu vàng. Quả hạch hình cầu, màu đỏ, hẹp, có lông, đường kính 5mm. Hạch hình mắt chim, lồi cả hai mặt, có 8 u sần.

Theo y học cổ truyền, dây sâm có vị đắng, tính hàn; có tác dụng giải độc, giảm đau, tán ứ. Rễ sâm dây dùng trị đau khớp, đau xương, đau dạ dày, lợi tiểu, đau cổ họng do viêm, liều dùng 15 - 30g, dạng Thu*c sắc. Dùng ngoài giã rễ tươi đắp trị đinh nhọt, bệnh ngoài da.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Là vị Thu*c dùng trong phạm vi dân gian chữa các triệu chứng tiểu tiện khó khăn (đái dắt, đái buốt....) chân tay sưng nhức, đau ở khớp xương. Cũng dùng trị ỉa chảy, tiêu hoá kém, sốt, lao phổi, đau ngực, ho, bệnh ngoài da và rắn cắn. Liều dùng: 30g dây lá tươi hoặc 6-12g cây khô sắc đặc uống.

Kinh nghiệm dân gian cho biết lá sương sâm có tính mát, nhuận tràng, hạ nhiệt, giải độc. Lá thường được vò làm thạch ăn (sương sâm) có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, nhuận tràng, trị đái dắt, táo bón,…

Dây sâm

Cách làm thạch dây sâm: Lá dây sâm, nước, bột nang mực. Dùng lá già (lá to, có màu xanh đậm) còn tươi, rửa sạch, đem vò nát trong nước chín để nguội (khoảng 100g lá tươi, cho 2 lít nước), sau 30 phút  sẽ có một chất nước màu xanh, hơi nhờn, gạn lấy nước bỏ bã. Cho khoảng một thì cà phê bột nang mực vào, trộn đều,  lọc bỏ bã và tạp chất. Để khoảng 1 giờ, thạch dây sâm sẽ đông lại, có màu xanh. Muốn cho thạch càng đặc, màu xanh thật đậm thì vò nhiều lá và ít nước; muốn cho sâm sương màu xanh nhạt thì làm ngược lại. Khi thạch đông là dùng được, khi ăn có thể cho thêm đường.

Thạch dây sâm thanh nhiệt tốt cho mùa hè

Chú ý khi làm thạch sâm

Không có công thức cố định về lượng nước để vò lá sâm mà người ta thường chỉ dựa vào độ quánh, kẹo, nhựa và đậm của nước vò sâm (vì lá sâm non hay già, được bón phân hay sinh trưởng tự nhiên, bẻ vào ngày nắng hay ngày mưa đều sẽ cho ra từng lượng nhựa sâm khác nhau).

Khi làm thạch  sâm, có thể sâm không đông lại được vì nước quá loãng (do bẻ nhiều lá quá non, quá già hoặc do để quá nhiều nước). Ngược lại, nếu đổ ít nước quá thì khi vò lá, nước sâm bị sệt lại nhanh chóng và đông thành thạch ngay trên rổ lược, không lọt qua ray được.

Ngoài ra, cũng có khi nước sâm bị bọt và dù có vớt bỏ lớp bọt bề mặt, thạch sương sâm vẫn không được màu xanh thẫm, dai và sánh như thường lệ mà lại hơi bở, ăn kém ngon. Điều này là do một số nguyên nhân như:Do hái quá nhiều lá già.Khi vò lá sâm, không nhấn cho ra nhựa sâm mà lấy hai bàn tay chà xát qua lại các lá sâm quá nhiều.Khi nhấn lá sâm, hay bàn tay không để nằm trong nước mà để hỏng trên mặt nước. Ngoài ra, sau khi vò sâm, các móng tay có thể bị dính nhựa sâm nên phải dùng chanh hay xà phòng để tẩy trắng lại. Mặt khác, nếu dùng máy xay để làm nát sâm thì nước sương sâm cũng đông thành thạch nhưng mùi lá hơi đậm, không được dai và sánh như vò bằng tay.

Sâm rất mát và có tác dụng nhuận trường nên khi ăn quá nhiều sẽ dẫn đến tiêu chảy. Thường thì mỗi ngày chỉ nên ăn hai ly thạch sâm trở lại. Thạch sâm được bán ở các chợ thường kém vệ sinh (nhiều người dùng chân để đạp thay vì dùng tay để vò, dùng nguồn nước chưa đủ sạch…), do đó, mặc dù mất thời gian nhưng tự vò sâm để ăn là cách an toàn nhất.

BS Nguyễn Thị Hương

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/ban-co-biet-day-sam-thanh-nhiet-tot-cho-mua-nong-n177410.html)

Tin cùng nội dung

  • Giải độc, thanh nhiệt, dưỡng nhan nhờ mận
    Cây mận còn có tên lý (mai mơ - lý mận - đào đào), có nhiều chất dinh dưỡng. Với tính năng bổ âm, sinh tán chỉ khát
  • Lô căn thanh nhiệt, trừ phiền
    Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Lưu ý khi dùng nước giải khát, thanh nhiệt từ cây cỏ
    Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Món ăn từ ba ba bổ huyết, thanh nhiệt
    Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua thanh nhiệt, giải độc
    Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam thanh nhiệt, trị lỵ
    Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền thanh nhiệt, mát gan
    Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Trà thanh nhiệt, chỉ huyết
    Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Bí quyết chế biến trà thanh nhiệt
    Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Băng thạch thanh nhiệt, giáng hỏa
    Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY