MangYTe

Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Cây bồng bồng chữa hen Y học cổ truyền

Cây bồng bồng mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta để làm hàng rào hay để lấy lá làm Thu*c. Lá hái gần quanh năm. Dùng vải sạch lau hết lông, phơi hay sấy khô mà dùng.
Mục lục
Tôi được biết cây bồng bồng dùng để trị hen suyễn. Xin hỏi cách dùng như thế nào?

(Lê Văn Năm - An Giang)

cây bồng bồng còn có tên là nam tì bà, cây lá hen.

Tên khoa học Calotropis gigantea R. Br.

Thuộc họ Thiên lý Asclepiadaceae.

Mô tả cây

Cây nhỏ cao 5 - 7m có thể cao hơn nếu để tự nhiên. Cành có lông trắng. Lá mọc đối dài 12 - 20cm rộng 5 - 11cm không có lá kèm. Gốc phiến lá có tuyến trắng. Hoa mọc thành xim gồm nhiều tán đơn hay kép. Hoa lớn đều, đẹp đường kính 5cm, màu trắng xám hoặc đốm hồng. Đài 5, tràng hợp hình bánh xe, 5 nhị liền nhau thành ống có 5 phần phụ như 5 con rồng (mùa hoa gần quanh năm, chủ yếu từ tháng 12 - 1). Bao phấn hàn liền với đầu nhụy. Hạt phấn của mỗi ô hợp thành 1 khối phấn có chuôi và gót đính 2 lá noãn rời nhau, bầu thượng, đầu nhụy dính liền với các bao phấn. Quả gồm 2 đại, nhiều hạt dài 23mm, trên hạt có chùm lông.

Phân bố thu hái và chế biến

Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta để làm hàng rào hay để lấy lá làm Thu*c. Lá hái gần quanh năm. Dùng vải sạch lau hết lông, phơi hay sấy khô mà dùng.

Công dụng và liều dùng

Nhân dân dùng cây bồng bồng làm Thu*c chữa hen. Cách dùng như sau: hái lá đem về lấy khăn ướt lau sạch lông, thái nhỏ, sao qua cho héo. Ngày dùng 10 lá sắc với 1 bát rưỡi nước, cô còn 1 bát. Thêm đường vào, chia 3 - 4 lần trong một ngày. Nước hơi đắng và tanh, uống nhiều một lúc có thể gây nôn. Nên uống xa bữa cơm hoặc sau bữa cơm. Uống vào có thể thấy mỏi chân, tay, mình mẩy, đi ỉa lỏng (rất hiếm). Kết quả sau 2 - 3 ngày, có khi sau 7 - 8 ngày. Có trường hợp có kết quả sau 10 phút.

Cần chú ý nghiên cứu.

Ngoài ra người ta còn dùng nhựa mủ để làm một chất nhuộm màu vàng, vỏ thân có thể dùng làm giấy, gỗ đốt lấy than làm Thu*c súng.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-cay-bong-bong-chua-hen-y-hoc-co-truyen-15184.html)

Tin cùng nội dung

  • Vị Thuốc từ cây Thường sơn Y học cổ truyền
    Theo tài liệu cổ thường sơn vị đắng, tính hàn, có độc, thục tất vị cay, tính bình có độc. Vào 3 kinh phế, tâm và can. Có tác dụng thổ đờm, triệt ngược, thanh nhiệt hành thủy. Dùng chữa sốt rét mới bị hay đã lâu ngày, lão đờm tích ẩm dẫn tới đờm đi lên sinh nôn mửa.
  • Bổ toàn thân… nhờ đậu đen Y học cổ truyền
    Theo Đông y, đậu đen tính hơi ôn, vị ngọt, quy kinh thận, có tác dụng trừ thấp giải độc, bổ thận, bổ huyết, bồi bổ cơ thể.
  • Giải độc bằng cây sơn từ cô Y học cổ truyền
    Theo tài liệu cổ, sơn từ cô có vị ngọt, hơi cay, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, thường dùng chữa ung thũng, đinh độc, loa lịch, rắn và sâu bọ cắn.
  • Cây Thuốc đằng hoàng Y học cổ truyền
    Có nơi người ta uốn cong cả cành đằng hoàng cắt đầu cho nhựa mủ chảy ra, hứng vào ống tre hay vầu rồi chế thành đằng hoàng thỏi hay miếng như trên.
  • Ích mẫu trị rối loạn kinh nguyệt Y học cổ truyền
    Ích mẫu còn có tên khác là sung úy, chói đèn, làm ngài, xác điến (Tày), chạ linh lo (Thái). Tên khoa học: Leonurus sp.
  • Cách chữa hen phế quản dứt điểm?
    Thu*c tân dược để điều trị hen phế quản chủ yếu là Thu*c giãn phế quản và chống viêm, tập trung điều trị triệu chứng là chính và được xếp thành 2 nhóm điều trị dự phòng và Thu*c cắt cơn.
  • Bệnh tổ đỉa
    Bệnh tổ đỉa là một thể đặc biệt của bệnh chàm, khu trú ở lòng bàn tay và bàn chân và rìa các ngón, có tên khoa học là Dysidrose.
  • Tác dụng chữa bệnh của măng cụt
    Tại nhiều nước Malaysia, Campuchia, Philippines, người ta dùng nước sắc vỏ măng cụt để làm Thu*c chữa đau bụng đi tiêu chảy, chữa lỵ, có khi còn dùng chữa bệnh hoàng đản (vàng da). Cách dùng như sau:
  • Tác dụng chữa bệnh của ngũ gia bì
    Đông y coi ngũ gia bì là một vị Thu*c có tác dụng mạnh gân cốt, khu phong hóa thấp chủ trị đau bụng, yếu chân... Theo tài liệu cổ, ngũ gia bì vị cay, tính ôn vào 2 kinh can và thận.
  • Chữa hen theo nguyên lý tận gốc của Đông y
    Đông y không chỉ chú trọng tới việc làm giảm các triệu chứng biểu hiện bên ngoài mà còn coi trọng việc cải thiện bệnh ở sâu bên trong, nhằm tạo ra tác dụng bền vững, lâu dài.