MangYTe

Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Cây tầm xuân trị cảm nắng, cầm máu Y học cổ truyền

Tầm xuân là loại cây dây leo thường được dùng làm cây cảnh sân vườn, trang trí trên ban công, hiên nhà, trên hàng rào.
Mục lục
tầm xuân là loại cây dây leo thường được dùng làm cây cảnh sân vườn, trang trí trên ban công, hiên nhà, trên hàng rào. tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều màu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng... Để chữa bệnh người ta thường dùng loại tầm xuân có hoa màu trắng là tốt hơn cả.

Rất nhiều bộ phận của tầm xuân được dùng làm Thu*c như: hoa, lá, rễ, quả.

Hoa: thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hè dùng để chữa các chứng bệnh:

Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hè: người bệnh có triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn mệt mỏi: Dùng hoa tầm xuân 3-9g. Sắc uống.

Hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn 10g, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g. Sắc uống.

Hoặc hoa tầm xuân 10g, hoa đậu ván trắng 10g hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.

Nôn ra máu, chảy máu cam: hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g, rễ cỏ tranh 30g. Sắc uống.

Lá: thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương. Lá tầm xuân dùng chữa các bệnh:

Chữa ung nhọt làm mủ lở loét: dùng lá tầm xuân sấy khô tán bột trộn với mật ong và giấm đắp lên nơi tổn thương.

Nhọt độc sưng nề nhiều: lá và cành non tầm xuân rửa sạch giã nát với một chút muối rồi đắp lên nơi tổn thương.

Rễ: vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp trừ phong, hoạt huyết và giải độc, dùng chữa các chứng:

Chảy máu cam mạn tính: vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già, ăn.

Ghẻ về mùa hè: rễ tầm xuân sắc uống thay trà.

Đau răng, viêm loét miệng: dùng rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm.

Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân): rễ tầm xuân 15-25g hầm với 60g thịt lợn nạc, chế thêm một chút rượu vang chia ăn vài lần trong ngày.

Trị vết thương chảy máu: rễ tầm xuân lượng vừa đủ sấy khô tán bột rắc vào vết thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp.

Rong huyết: dùng rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già đốt tồn tính 10g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên hạc thảo 30g. Sắc uống hàng ngày.

Lương y Minh Chánh

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-cay-tam-xuan-tri-cam-nang-cam-mau-y-hoc-co-truyen-15137.html)

Tin cùng nội dung

  • Kỹ năng cầm máu tạm thời khi bị chấn thương
    Cầm máu tạm thời là một kỹ năng xử trí cấp cứu rất quan trọng và cần thiết để cứu sống nạn nhân và hạn chế những biến chứng của vết thương.
  • Cách cầm máu trong sơ cấp cứu
    Cầm máu phải thực hiện đúng nguyên tắc, đúng kỹ thuật thì mới bảo tồn được chi thể và tính mạng người bị thương.
  • 3 nguyên tắc cầm máu bằng ga-rô
    Ga-rô là biện pháp cầm máu để giúp máu ngừng lưu thông. Nếu thực hiện không đúng cách có thể làm cả đoạn chi bị hoại tử, phải cắt bỏ.
  • Cách cầm máu vết thương
    (Mangyte) - Đây là một trong những kỹ năng cấp cứu cơ bản mà bất cứ ai cũng cần nắm vững.
  • Chữa cảm nắng, cảm nóng với hoa tầm xuân
    Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau.Tầm xuân thuộc loài cây nhỏ họ quế hoa. Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở trẻ em...
  • Lá trắc bá lương huyết, cầm máu
    Lá trắc bá còn gọi trắc bá diệp, tên khoa học là trắc bách. Cây trắc bách cho ta 2 vị Thu*c: trắc bách diệp và bá tử nhân. Theo Đông y, lá trắc bá vị đắng chát, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can và đại tràng. Có tác dụng lương huyết, cầm máu, tiêu độc, còn có tác dụng chữa đàm thấp.
  • Đông y trị chứng viêm loét miệng
    Theo Đông y, viêm loét miệng là chứng khẩu cam bao gồm nhiệt miệng, nhiệt lưỡi, xuất hiện trên niêm mạc các vết loét đỏ, sưng đau, nặng có thể có mủ. Người mắc bệnh này thường có cảm giác đau nóng rát nhất là khi gặp thức ăn mặn, chua cay, miệng hôi, người cảm giác nóng hay sốt nhẹ, nước tiểu màu vàng, đại tiện táo, lưỡi đỏ.
  • Trị cảm nắng, cảm nóng bằng Thuốc dân gian
    Mùa hè với những đợt nắng nóng dài là nỗi lo sợ về sức khỏe của nhiều người. Nếu phòng chống không tốt, bạn sẽ rất dễ bị cảm nắng hay say nắng. Lương Y Nguyễn Mình sẽ giới thiệu tới bạn đọc một vài bài Thuốc sau để trị căn bệnh này.
  • Các bài Thuốc chữa chảy máu cam
    Chảy máu cam Đông y gọi là “Tỵ nục”- một trong những chứng “nục huyết”, bệnh phát sinh do huyết nhiệt vong hành nghĩa là huyết phận có nhiệt gây nên.
  • Hoa tầm xuân làm Thuốc
    Không biết vì sao loại hoa này lại mang tên “tầm xuân”, phải chăng là vì hoa cứ tìm (tầm) mùa xuân mà khai bông khoe sắc. Trong dân gian, tầm xuân còn có nhiều tên khác như thích hoa, bạch tàn hoa, thích mi, ngưu cức, tường mi, thập tỉ muội, thất tỉ muội, dã tường vi, hòa thượng đầu..., tên khoa học là Rosa multiflora Thunb, thuộc họ hoa hồng Rosaceae. Tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều màu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng..
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY