MangYTe

Chẩn đoán và điều trị sản khoa hôm nay

Đề phòng chuyển dạ đẻ non: chẩn đoán và điều trị

Giáo dục bệnh nhân để nhận biết những cơn co tử cung đều đặn thường xuyên bằng cách báo động cho nhân viên y tế để đánh giá những bệnh nhân hây sớm
Mục lục

Chuyển dạ đẻ non là sự chuyển dạ bát đầu trước tuần thứ 37 của thai nghén; nó gây ra 85% bệnh tật và Tu vong trẻ sơ sinh. Sự khởi phát chuyển dạ là hậu quả của một chuỗi phức hớp các sự kiện sinh học liên quan đến những yếu tố điều hòa mà đến nay chưa được hiểu biết mấy. Những yếu tố nguy cơ có ý nghĩa nhất gây chuyển dạ đẻ non là tiền sử có đẻ non, ối vỡ non nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc tiếp xúc với diethylstilbestrol. Thai nghén hiện tại, đa thai và phẫu thuật bụng hay cổ tử cung là đặc biệt quan trọng.

Giáo dục bệnh nhân để nhận biết những cơn co tử cung đều đặn thường xuyên bằng cách báo động cho nhân viên y tế để đánh giá những bệnh nhân hây sớm và bắt đầu điều trị sẽ hạ thấp tỷ lệ đẻ non, nếu như những biến đổi cổ tử cung có thể được nhận thấy. Cần nghỉ làm việc hoặc những hoạt động thể lực vì chúng có liên quan đến gây co tử cung. Nghỉ ngơi tại nhà thường là đủ để làm thưa cơn co tử cung. Những máy theo dõi cơn co tử cung (monitor) nhẹ có thể xách tay được cho phép bà mẹ ghi lại hoạt động tử cung bất kỳ lúc này hoặc ghi vào bảng và để chuyển dữ liệu đến trung tâm cuối cùng để phân tích bằng điện thoại.

Trong những tình huống khẩn cấp hơn, tiêm tĩnh mạch magie sulfat với các liều lượng tương đương với những liều được sử dụng trong điều trị tiền sản giật là một biện pháp làm giảm co tử cung có hiệu quả và có thể dùng được trước khi tiêm tĩnh mạch Thu*c beta adrenergic được bắt đầu. Dùng magie sulfat 4 hoặc 6 gam uống, sau đấy cho truyền liên tục 2 - 3 g/giờ. Tỷ lệ có thể được tăng lên 1 g/giờ cứ 1,5 - 2 giờ cho đến khi hết cơn co tử cung hoặc nồng độ magie sulfat máu đạt đến 6 - 8rng/dL. Cứ 4 - 6 giờ phải định lượng magie sulfat để theo dõi nồng độ trong máu cho điều trị. Sau khi đã hết các cơn co trong 24 - 48 giờ, có thể ngừng magie và đánh giá lại tình trạng.

Cơ trơn tử cung được kiểm soát bởi hệ thống thần kinh giao cảm một cách mạnh mẽ và sự kích thích các thụ thể β2 làm giãn cơ tử cung. Sau đấy ức chế sự co bóp tử cung có thể đạt được bằng cách dùng Thu*c beta adrenergic như là ritodrin hoặc terbutalin.

Ritodrin có thể được đưa vào bằng truyền tĩnh mạch pha trong dung dịch Ringer lactat, bắt đầu với tốc độ 50mg/phút và cứ 20 phút một lần tăng lên 50mg/phút cho đến khi hết cơn co hoặc theo dõi trong 10 phút cơn co giảm đi hoặc cho đến khi tốc độ truyền đạt được 350mg/phút. Sau 1 giờ trương lực cơ bản đạt được như ý muốn thì tốc độ truyền giảm xuống cứ 30 phút một lần 50mg/phút cho đến nồng độ mà nó vẫn tiếp tục ức chế được. Nếu như chuyển dạ lại xảy ra, các chế độ điều trị thăng giảm như trên có thể được lặp lại. Liệu pháp uống bắt đầu 30 phút trước khi ngừng tiêm tĩnh mạch ritodrin và được tiếp tục với liều 10 - 20mg cứ 4 - 6 giờ một lần. Sự tăng nhịp tim 20 - 40 nhịp/phút liên quan đến liều lượng có thể xảy ra. Sự tăng huyết áp tâm thu đến 10mmHg là co thể và huyết áp tâm trương có thể giảm 10 - 15 mmHg trong khi truyền Thu*c. Tuy thế công suất tim tăng lên một cách đáng kể. Sự tăng nhất thời đường máu, insulin và acid béo cùng với sự giảm nhẹ kali máu đã được công bố. Có thể có sự tăng nhịp tim thai nhẹ hoặc không có. Không thấy trường hợp Tu vong chu sinh nào do Thu*c gây ra. Những tác dụng phụ cho mẹ đòi hỏi phải hạn chế liều lượng là cơn nhịp nhanh (≈ 120 nhịp/phút) và hồi hộp, bồn chồn. Sử dụng dịch nên hạn chế đến 2500ml/24 giờ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng (phù phổi, đau ngực có hoặc không có biến đổi điện tâm đồ) thường là riêng biệt đối với từng người, nó không liên quan đến liều lượng, tốt nhất là ngừng điều trị.

Người ta phải nhận biết được các trường hợp trong đó có ca đẻ không đúng thời hạn là sự đe doạ duy nhất đến cuộc sống và sức khoẻ của đứa trẻ. Một cố gắng nên làm để loại trừ (1) tình trạng người mẹ làm hại đến môi trường trong tử cung và gây ra đẻ non ít nguy cơ hơn thí dụ như tiền sản giật - sản giật; (2) tình trạng của thai cũng có thể được giúp đỡ bàng cách cho đẻ sớm hoặc có thể cố gắng ngăn chặn chuyển dạ đẻ non vô nghĩa ví dụ như chứng nguyên hồng cầu huyết nặng ở thai nhi; và (3) những tình huống lâm sàng trong đó có khả năng làm ngừng chuyển dạ đẻ là vô ích ví dụ như ối vỡ sớm, cổ tử cung đã xoá hết và đã mở hơn 3cm, cuộc chuyển dạ đang tiến triển mạnh mẽ.

Trong trường hợp thai nghén dưới 34 tuần, betamethason (12 mg tiêm bắp, lặp lại trong 24 giờ) được sử dụng để thúc đẩy sự trưởng thành của phổi thai nhi và cho phép đẻ 48 giờ sau khi việc điều trị đã bắt đầu, khi mà sự kéo dài thời kỳ thai nghén là chống chỉ định.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoansankhoa/de-phong-chuyen-da-de-non-chan-doan-va-dieu-tri/)

Tin cùng nội dung

  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn
    Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Chế độ dinh dưỡng và lối sống của những bệnh nhân ung thư
    Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Khởi phát chuyển dạ
    Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY