Để kiểm soát được huyết áp phải kết hợp giữa biện pháp không dùng Thu*c (còn gọi là biện phápthay đổi lối sống) và dùng Thu*c.
Thay đổi lối sống
Cần được áp dụng trên tất cả các bệnh nhân. Sự thay đổi lối sống không chỉ làm hạ huyết áp màcòn góp phần điều hòa mức đường máu.
Giảm cân nặng nếu bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì:
BMI = cân nặng /chiều cao2 (kg/m2)
Bình thường: BMI = 18,5- 22,9kg/m2.
Thiếu cân: < 18,5kg/m2.
Thừa cân: BMI = 23 - 24,9 kg/m2.
Béo phì: BMI ≥ 25kg/m2.
Giảm vòng eo: nam < 90cm, nữ < 80cm.
Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi (nhưng ít ngọt như: thanh long, táo, bưởi) và protein từ thựcvật (các chế phẩm từ đậu tương); hạn chế ăn các chất béo và chất béo bão hòa, những thực phẩm chứanhiều cholesterol.
Ăn giảm muối (< 6g/ngày - tương đương 1 thìa cà phê gạt ngang).
Hạn chế uống rượu, bia: không quá 2 ly rượu nhỏ/ngày (30ml), < 750ml bia.
Ngừng hút Thu*c lá
Tăng cường hoạt động thể lực: đi bộ nhanh 30 - 45 phút/ngày vào hầu hết các ngày trong tuần. Vớingười có bệnh tim mạch và các bệnh mạn tính khác cần được bác sĩ cho chỉ định tập thể dục mộtcách hợp lý.
Những bệnh nhân có huyết áp tâm thu 130 - 139mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80 - 89mmHg cần đượcáp dụng biện pháp không dùng Thu*c đơn độc trong 3 tháng, nếu không đạt được huyết áp mục tiêu thìphải kết hợp với việc dùng Thu*c.
Dùng Thu*c hạ huyết áp
Có 5 nhóm Thu*c chính hay được sử dụng: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II, chẹnkênh calci, lợi tiểu, chẹn beta. Phần lớn bệnh nhân cần phối hợp ít nhất 2 nhóm Thu*c để đạt huyếtáp mục tiêu.
Nhóm ức chế men chuyển (Angiotensin Converting Enzyme Inhibitors -ƯCMC):
Ngăn chặn sự chuyển angiotensin I thành angiotensin II (là chất có tác dụng co mạch), dođó làm giãn mạch và hạ huyết áp. Thu*c này còn có tác dụng làm giảm phì đại thất trái, giảm proteinniệu và microalbumin niệu, do đó làm chậm tốc độ tiến triển bệnh thận (ở cả ĐTĐ týp 1 và týp 2).Chính vì vậy, đây là nhóm Thu*c được sử dụng nhiều nhất và được coi là Thu*c nên lựa chọn đầu tiênở bệnh nhân ĐTĐ có THA.
Tác dụng phụ: có thể gây ho, tăng kali máu, làm tăng mức độ suy thận. Do đó, cần theodõi creatinin và kali máu lúc mới dùng Thu*c và khi tăng liều. Nếu creatinin máu tăng > 30% sovới lúc trước thì cần dừng Thu*c.
Chống chỉ định: có thai, hẹp động mạch thận hai bên.
Một số Thu*c thường dùng: captopril, enalapril, perindopril...
Thu*c ức chế thụ thể angiotensin II: (Angiotensin- Receptor Blockers-ARB):
Ức chế chọn lọc thụ thể angiotensin II ở tế bào cơ trơn mạch máu, do đó gây giãn mạch và làmgiảm huyết áp. Vì có tác dụng tương tự Thu*c ức chế men chuyển nên được chỉ định khi bệnh nhân bịtác dụng phụ (ho) của Thu*c ức chế men chuyển. Thu*c ARBs cũng có tác dụng làm giảm protein niệu vàlàm chậm tiến triển bệnh thận nhưng chủ yếu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Chống chỉ định: giống như đối với Thu*c ức chế men chuyển.
Một số Thu*c thường dùng: losartan, irbesartan, telmisartan, valsartan.
AloBacsi.vn
Theo Sức khỏe & Đời sống