MangYTe

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp hôm nay

Lao xương khớp: chẩn đoán và điều trị

Hầu hết những nhiễm khuẩn do lao ở Mỹ do vi khuẩn lao người Mycobacterium tuberciilosis gây ra, Nhiễm khuẩn hệ thống xương khớp do sự lan tràn trên đường máu
Mục lục

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Một bệnh gặp ở trẻ em và người già hoặc những người nhiễm HIV.

Trong hầu hết các trường hợp, chỉ tổn thương xương khớp tại một vị trí.

Cột sống - đặc biệt đoạn cột sống lưng - hoặc khớp gối là những vị trí thường gặp nhất.

Những bất thường trên X qụang phổi chỉ thấy ở dưới một nửa số bệnh nhân.

Nhân định chung

Hầu hết những nhiễm khuẩn do lao ở Mỹ do vi khuẩn lao người Mycobacterium tuberciilosis gây ra. Nhiễm khuẩn hệ thống xương khớp do sự lan tràn trên đường máu từ một ổ tổn thương tiên phảt ở đường hô hấp; nó có thể xuất hiện rất sớm sau nhiễm lao tiên phát hoặc nhiều năm, giống như một bệnh được tái hoạt hóa. Lao cột sống lưng hoặc thắt lưng (bệnh Pott) thường xuất hiện mà không kèm theo nhiễm lao ngoài cột sống. Đây là một bệnh của trẻ em ở những nước đang phát triển và là bệnh của những người già ở Mỹ. Lao khớp ngoại vi gần như luôn luôn xuất hiện ở một khớp, thông thường nhất là khớp gối. Lao ngoài khớp phối hợp chỉ có ở 20% trường hợp.

Lâm sàng

Các triệu chứng nhìn chung xuất hiện từ từ và không kèm theo những biểu hiện toàn thân như sốt, ra mồ hôi, nhiễm độc hoặc mệt lả. Đau lúc đầu có thể nhẹ, tăng lên về ban đêm, có thể kèm thep hiện tượng cứng khớp. Khi bệnh tiến triển hạn chế vận động khớp trở nên rõ ràng do sự co cứng cơ và phá hủy khớp. Khớp gối là khớp ngoại vi thường bị nhất. Các triệu chứng của lao phổi có thể có.

Thăm khám tại chỗ ở giai đoạn sớm thường chỉ thấy tăng nhậy cảm với đau, sưng phần mềm, tràn dịch khớp và tăng nhiệt độ da ở vùng bị bệnh. Khi bệnh tiến triển và không được điều trị, teo cơ và biến dạng khớp trở nên rõ ràng. Tổn thương áp xe hóa và do tự nhiên làm xuất hiện các xoang. Xương cột sống bị phá huỷ dần tạo ta một bươus gù, đặc biệt ở vùng lưng - thắt lưng.

Xét nghiệm

Chẩn đoán chính xác khi tìm thấy trực khuẩn kháng cồn toan trong dịch khớp, mủ hoặc bệnh phẩm ở tổ chức. Sinh thiết tổn thương xương, màng hoạt dịch, hoặc hạch lympho lân cận để phát hiện tế bào học đặc trưng của hoại tử bã đậu và tế bào khổng lồ.

Thăm dò hình ảnh

Có một thời kì khá dài từ khi bắt đầu các triệu chứng cho tới khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên trên X quang. Những thay đổi sớm nhất của viêm khớp do lao là sưng phần mềm và giãn rộng bao khớp do tràn dịch. Sau đó là hiện tượng tiêu xương gây ra mỏng các bè xương, vỏ xương mỏng đi và ống tủy rộng ra. Khi bệnh khớp tiến triển, sụn khớp bị phá hủy, ở cả khớp ngoại vi và cột sống, làm hẹp các khe khớp và bào mòn diện khớp từng ổ, đặc biệt tại các rìa khớp. Khi tổn thương giới hạn ở xương, nhất là tại phần xốp của vùng hành xương, trên X quang có thể thấy một hoặc nhiều hốc, bao bọc xung quanh là tổ chức xương xơ hóa. Trong lao cột sống chụp quét CT có ích để phát hiện những tổn thương phối hợp của nhiễm khuẩn phần mềm cạnh cột sống (như áp xe lạnh, tổn thương lan vào màng cứng).

Chẩn đoán phân biệt

Lao hệ thống xương khớp cần phải phân biệt với tất cả những nhiễm khuẩn mạn tính hoặc bán cấp khác, viêm khớp dạng thấp, gút và đôi khi có bệnh loạn sản xương, ở cột sống có thể phải phân biệt với khối u di căn.

Biến chứng

Phá hủy xương hoặc khớp có thể xuất hiện sau vài tuần hoặc vài tháng nếu không điều trị đầy đủ. Biến dạng do phá hủy khớp, hình thành áp xe lan vào tổ chức phần mềm kế cận và tạo thành các xoang là những biến chứng thường gặp. Liệt hai chi dưới là một biến chứng nặng nề nhất của lao cột sống. Khi những tổn thương khớp nặng đã lành, hiện tượng xơ hóa và dính khớp xuất hiện.

Điều trị

Các biện pháp chung

Chăm sóc toàn thân đặc biệt quan trọng khi phải nằm lâu; cần có sự chăm sóc của những điều dưỡng viên có kinh nghiệm.

Hoá trị liệu

Do có hiện tượng kháng Thu*c, nên người ta khuyên nên bắt đầu điều trị lao xương bằng 4 thứ Thu*c sau: isoniazid 300 mg/ngày; rifampin 600 mg/ngày; pyrazinamid 25 mg/kg/ngày và ethambutol 15 mg/kg/ngày. Nếu vi khuẩn phân lập nhậy cảm với isoniazid và rifampin, có thể ngừng ethambutol và điều trị duy trì bằng pyrazinamid trong 2 tháng. Isoniazid và rifampin được tiếp tục trong tổng thời gian 6 tháng. Có thể điều trị khỏi bệnh mà không cần phải phẫu thuật trong hầu hết các trường hợp, ngay cả khi bệnh đã lan rộng.

Điều trị ngoại khoa

Những trường hợp nhiễm khuẩn cấp mà viêm màng hoạt dịch là triệu chứng nổi bật, có thể điều trị bảo tồn, ít nhất cũng là lúc ban đầu. Bất động bằng nẹp hoặc bó bột, chọc hút và hóa trị liệu có thể đủ để khống chế nhiễm khuẩn. Những phương pháp này đặc biệt nên áp dụng trong điều trị nhiễm khuẩn những khớp lớn chi dưới ở trẻ em trong giai đoạn sớm của bệnh. Phẫu thuật cắt bỏ màng hoạt dịch có thể có ích trong những trường hợp có tổn thương phì đại, ít cấp tính của bao gân, bao thanh dịch và khớp.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoancoxuongkhop/lao-xuong-khop-chan-doan-va-dieu-tri/)

Tin cùng nội dung

  • Ảnh hưởng của quá trình điều trị ung thư đến dinh dưỡng
    Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn
    Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Chế độ dinh dưỡng và lối sống của những bệnh nhân ung thư
    Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY