MangYTe

Cơ , Xương , Khớp hôm nay

Viêm khớp nhiễm khuẩn: dấu hiệu triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán điều trị

Nếu đang dùng Thu*c cho các loại viêm khớp, có thể không cảm thấy đau nghiêm trọng với viêm khớp nhiễm trùng
Mục lục

Định nghĩa

Viêm khớp nhiễm khuẩn là một nhiễm trùng gây đau rất dữ dội trong khớp. Vi khuẩn hoặc ít gặp hơn là nấm, có thể lây lan từ các khu vực khác trong cơ thể bị nhiễm bệnh đến khớp. Đôi khi vi khuẩn lây nhiễm chỉ ở khớp, các khu vực khác của cơ thể không vấn đề gì.

Trong viêm khớp nhiễm khuẩn, vi trùng xâm nhập vào khớp - thường là chỉ một - và gây tổn hại, gây đau nghiêm trọng, nóng và sưng. Vi khuẩn nhắm mục tiêu đầu gối là phổ biến nhất, mặc dù các khớp khác có thể bị ảnh hưởng bởi viêm khớp nhiễm khuẩn, bao gồm cả mắt cá chân, hông, cổ tay, khuỷu tay và vai.

Trẻ em và người lớn tuổi có nhiều khả năng phát triển bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn. Nếu được điều trị trong vòng một tuần sau khi các triệu chứng đầu tiên xuất hiện, hầu hết mọi người phục hồi hoàn toàn.

Các triệu chứng

Viêm khớp nhiễm khuẩn thường gây khó chịu và khó khăn khi sử dụng các khớp bị ảnh hưởng. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm

Sốt.

Đau ở khớp bị ảnh hưởng, đặc biệt là khi di chuyển khớp.

Sưng khớp bị ảnh hưởng.

Ấm khu vực khớp bị ảnh hưởng.

Ở trẻ em, các triệu chứng bổ sung có thể bao gồm

Ăn không ngon miệng.

Tình trạng bất ổn.

Nhịp tim nhanh.

Khó chịu.

Nếu đang dùng Thu*c điều trị cho các loại viêm khớp, có thể không cảm thấy đau nghiêm trọng với viêm khớp nhiễm trùng bởi vì những Thu*c này có thể che giấu nỗi đau và sốt.

Ở người lớn, các khớp tay và chân - đặc biệt là đầu gối thường bị ảnh hưởng bởi viêm khớp nhiễm khuẩn.

Ở trẻ em, hầu hết khớp hông có khả năng bị ảnh hưởng. Trẻ em với bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn hông thường giữ hông của họ ở một vị trí cố định và cố gắng để tránh xoay.

Trong trường hợp hiếm có thể gặp các khớp khác, chẳng hạn như cổ, lưng và đầu, có thể bị ảnh hưởng.

Khám bác sĩ nếu có các dấu hiệu và triệu chứng có thể chỉ ra viêm khớp nhiễm khuẩn, chẳng hạn như đột nhiên bị đau nặng ở khớp. Nếu đang có nguy cơ tăng nhiễm trùng và nhận thấy dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng, chẳng hạn như sốt và ớn lạnh, gặp bác sĩ ngay lập tức. Điều trị sớm có thể ngăn chặn sự lây lan nhiễm trùng và giảm thiểu thiệt hại cho khớp bị ảnh hưởng.

Nguyên nhân

Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể phát triển khi có nhiễm trùng ở những nơi khác trong cơ thể, chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu, lây lan qua máu tới khớp. Ít gặp hơn là một vết thương đâm thủng, Thu*c tiêm hoặc phẫu thuật gần khớp có thể cho phép vi khuẩn vào khớp.

Màng hoạt dịch khớp xương (synovium) tự bảo vệ khỏi bị nhiễm trùng rất kém. Khi vi khuẩn đến các màng hoạt dịch, xâm nhập một cách dễ dàng và có thể bắt đầu phá hủy sụn. Cơ thể phản ứng với vi khuẩn bao gồm cả viêm, gia tăng áp lực quanh khớp, trong khớp và giảm lưu lượng máu đến các khớp góp phần vào những thiệt hại của khớp.

Các loại vi khuẩn

Một số chủng vi khuẩn có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn. Các loại phổ biến nhất liên quan đến nhiễm trùng viêm khớp là Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn) - một loại vi khuẩn thường được tìm thấy trên da và trong mũi.

Trong quá khứ, viêm khớp nhiễm khuẩn thường xuyên hơn gây ra bởi vi khuẩn gây bệnh lậu - bệnh lây truyền qua đường T*nh d*c. Nhưng việc sử dụng thực hành T*nh d*c an toàn đã dẫn đến sự suy giảm bệnh lậu và các biến chứng của nó, bao gồm viêm khớp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, ở người trẻ tuổi hoạt động T*nh d*c, bệnh lậu là một nguyên nhân tiềm tàng của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn.

Các nguyên nhân khác lây nhiễm của bệnh viêm khớp

Vi khuẩn chỉ là một nguyên nhân gây ra nhiễm trùng khớp. Virus cũng có thể tấn công các khớp (viêm khớp do virus), mặc dù tình trạng này thường tự giải quyết và gây ra ít tổn thương khớp. Trong một số trường hợp hiếm gặp, nhiễm trùng khớp có thể được gây ra bởi một loại nấm (viêm khớp nấm). Một loại truyền nhiễm của bệnh viêm khớp là phản ứng viêm khớp, gây đau khớp phản ứng với một nhiễm trùng ở một phần khác của cơ thể, mặc dù các khớp đó không bị nhiễm.

Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm:

Vấn đề về khớp hiện tại. Bệnh và điều kiện ảnh hưởng đến các khớp xương - bao gồm cả các loại lupus và viêm khớp, bệnh gút, giả gút - có thể làm tăng nguy cơ viêm khớp nhiễm khuẩn. Khớp nhân tạo (chân, tay giả), phẫu thuật khớp trước đây và chấn thương khớp cũng làm tăng nguy cơ.

Thu*c điều trị viêm khớp dạng thấp. Những người bị viêm khớp dạng thấp đã tăng thêm nguy cơ vì các loại Thu*c họ dùng. Thu*c viêm khớp dạng thấp có thể ức chế hệ thống miễn dịch, làm cho các nhiễm trùng có thể xảy ra. Ngoài ra, chẩn đoán viêm khớp nhiễm trùng ở những người bị viêm khớp dạng thấp là khó khăn bởi vì nhiều trong số các dấu hiệu và triệu chứng tương tự.

Da mỏng. Nếu da dễ dàng phá vỡ và chữa lành kém, vi khuẩn có thể có quyền truy cập liên tục vào cơ thể. Tình trạng da như bệnh vẩy nến và eczema tăng nguy cơ nhiễm trùng viêm khớp, nhiễm vết thương trên da. Những người thường xuyên tiêm chích M* t*y cũng có nguy cơ cao bị nhiễm trùng tại chỗ tiêm.

Hệ thống miễn dịch yếu. Hệ thống miễn dịch yếu có thể tạo nguy cơ cao cho bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn bởi vì cơ thể không thể tự bảo vệ mình chống lại nhiễm trùng. Những người có bệnh tiểu đường, thận và gan, và những loại Thu*c ức chế hệ thống miễn dịch có nguy cơ tăng các bệnh nhiễm trùng.

Có sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ thường đặt vào nguy cơ cao hơn chỉ có một yếu tố nguy cơ.

Các biến chứng

Điều trị bằng kháng sinh kết hợp với thoát dịch khớp thường để giải quyết nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu điều trị chậm trễ, sự lây nhiễm có thể nhanh chóng dẫn đến thoái hóa khớp và tổn thương vĩnh viễn.

Các biến chứng của viêm khớp nhiễm khuẩn thường bao gồm:

Viêm xương khớp.

Biến dạng khớp.

Trong trường hợp nghiêm trọng, các khớp có thể cần phải được phẫu thuật tái tạo. Nếu nhiễm trùng ảnh hưởng đến khớp chân, tay giả, khớp chân tay giả có thể cần phải được thay thế.

Kiểm tra và chẩn đoán

Các xét nghiệm sau đây thường giúp chẩn đoán viêm khớp nhiễm trùng:

Phân tích dịch khớp. Để khám phá chính xác những loại vi khuẩn gây ra nhiễm trùng, bác sĩ thường dùng một mẫu dịch trong khớp (chất lỏng hoạt dịch) thông qua một cây kim đưa vào trong gian xung quanh khớp. Chất lỏng hoạt dịch thường trong và nhớt. Nhiễm trùng do vi khuẩn có thể làm thay đổi màu sắc, khối lượng của hoạt dịch. Phân tích chất lỏng hoạt dịch để xác định những sinh vật gây nhiễm trùng.

Xét nghiệm máu. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để xem có vi khuẩn hiện diện trong máu.

Kiểm tra hình ảnh X quang và các hình ảnh khác của khớp bị ảnh hưởng cũng có thể đánh giá thiệt hại cho khớp.

Phương pháp điều trị và Thu*c

Các bác sĩ dựa vào Thu*c kháng sinh và thoát dịch khi điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn.

Thu*c kháng sinh, bác sĩ phải xác định vi khuẩn gây ra nhiễm trùng, và sau đó chọn kháng sinh hiệu quả nhất để nhắm mục tiêu vi khuẩn cụ thể. Kháng sinh thường được dùng thông qua tĩnh mạch ở cánh tay đầu tiên. Sau đó, trong một số trường hợp, có thể chuyển sang kháng sinh uống. Điều trị kháng sinh bao lâu phụ thuộc vào sức khỏe, loại vi khuẩn đang bị nhiễm bệnh và mức độ nhiễm trùng. Thông thường, điều trị kéo dài khoảng 2 - 6 tuần.

Thu*c kháng sinh có nguy cơ tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Phản ứng dị ứng cũng có thể xảy ra. Nói chuyện với bác sĩ về các tác dụng phụ để có thể điều chỉnh.

Thoát dịch bị nhiễm từ khớp phục vụ ba mục đích: Nó loại bỏ vi khuẩn từ khớp, làm giảm áp lực lên khớp, và cung cấp cho bác sĩ mẫu để kiểm tra vi khuẩn và các sinh vật khác. Các phương pháp phổ biến nhất của loại bỏ dịch khớp là thông qua nội soi khớp. Nội soi khớp, một ống với máy ảnh video ở đầu được đặt trong khớp thông qua một vết rạch nhỏ. Ống hút sau đó được đưa vào thông qua vết rạch nhỏ xung quanh khớp để hút hết dịch ổ khớp bị bị nhiễm.

Bác sĩ có thể loại bỏ chất lỏng từ khớp với một cây kim (arthrocentesis). Arthrocentesis có thể được lặp đi lặp lại, thường là hàng ngày, cho đến khi không có vi khuẩn được tìm thấy trong dịch. Khớp hông, khó khăn để truy cập, có thể cần phải phẫu thuật mở để thoát dịch. Lặp lại phẫu thuật đôi khi cần thiết.

Khi nhiễm trùng được kiểm soát, bác sĩ có thể đề nghị chuyển động nhẹ nhàng để giữ chức năng chung. Chuyển động có thể giữ cho khớp không trở nên cứng và cơ yếu. Chuyển động cũng khuyến khích lưu thông máu và lưu thông máu giúp quá trình chữa bệnh của cơ thể nhanh hơn.

Lối sống và các biện pháp khắc phục hậu quả

Nếu đã được chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn, các biện pháp tự chăm sóc có thể giúp cảm thấy tốt hơn trong quá trình điều trị. Dưới đây là một số gợi ý:

Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

Với sự cho phép của bác sĩ, tham gia vào các hoạt động tác động thấp.

Sử dụng Thu*c chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) hoặc aspirin, để giảm bớt đau khớp. Nghỉ ngơi khớp bị ảnh hưởng và áp gạc ấm cũng có thể giúp giảm đau và viêm.

Thành viên Dieutri.vn

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/xuongkhop/viem-khop-nhiem-khuan/)

Tin cùng nội dung

  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Nguyên nhân và phương pháp giảm đau bụng kinh
    Hầu như các bạn gái khi đến chu kỳ kinh nguyệt hay mắc phải chứng đau bụng kinh. Tuy nhiên không phải bạn gái nào cũng hiểu rõ nguyên nhân và cách điều trị đau bụng kinh.
  • 7 dấu hiệu bạn mặc sai cỡ áo ngực
    Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chẩn đoán tiền sản: chọc ối và sinh thiết gai nhau
    Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Mười Triệu Chứng Nha Khoa Phổ Biến Nhất
    Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY