MangYTe

Tiêu hóa - Gan mật hôm nay

Là một chuyên khoa thuộc khối lâm sàng, giữ chức năng khám chữa tổng hợp các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa và các cơ quan phụ trợ tiêu hoá. Chuyên khoa Tiêu hóa - Gan mật bao gồm 2 chuyên khoa nhỏ là Nội Tiêu hóa - Gan mật và Ngoại Tiêu hóa - gan mật

Viêm ruột thừa là gì? Dấu hiệu, chần đoán và điều trị

Bệnh viêm ruột thừa là tình trạng viêm xuất hiện ở ruột thừa. Nếu không được điều trị sớm thì sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm làm ảnh hưởng đến sức
Mục lục

bệnh viêm ruột thừa là căn bệnh về đường tiêu hóa rất phổ biến hiện nay. nếu không được điều trị sớm thì ruột thừa có thể bị vỡ và gây nhiễm trùng, nghiêm trọng hơn là phải đối mặt với nguy cơ Tu vong. 

Viêm ruột thừa là gì?

Trước khi tìm hiểu về căn bệnh này, chúng ta sẽ nói qua một chút về bộ phận này. đây là một cơ quan nhỏ, xuất phát từ đoạn đầu của ruột già ở hố chậu phải. tình trạng viêm ruột thừa là triệu chứng viêm xuất hiện ở bộ phận này.

Sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa như phì đại nang bạch huyết dưới niêm mạc, sỏi phân, dị vật, khối u của manh tràng hoặc ruột thừa có thể là nguyên nhân khiến bệnh xuất hiện. lượng vi khuẩn phát triển, nhân lên nhanh chóng do tình trạng tắc nghẽn khiến ruột thừa bị sưng, viêm và hóa mủ.

Những trường hợp bệnh nhẹ có thể tự khỏi mà không cần áp dụng các phương pháp điều trị. tuy nhiên phần lớn các trường hợp bị viêm ruột thừa cần được tiến hành phẫu thuật mở ổ bụng để loại bỏ phần ruột thừa bị viêm.

Nếu không nhanh chóng áp dụng các phương pháp điều trị kịp thời và thích hợp, tỉ lệ Tu vong ở bệnh nhân sẽ tăng cao. nguyên nhân chủ yếu là do ruột thừa viêm bị vỡ dẫn đến viêm phúc mạc và sốc. ở một số trường hợp khác, viêm ruột thừa có thể bị ngăn cản, gia hạn lại bởi những cơ quan xung quanh, sau đó hình thành ổ áp xe.

Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm ruột thừa

Khi mắc bệnh có thể gặp một hoặc một số triệu chứng như sau:

    Đau bụng dưới bên phải. Những triệu chứng đau thường tăng lên khi chúng ta dùng tay ấn vào phần bụng này.

Viêm ruột thừa liên quan đến đau dạ dày nhưng những cơn đau có thể được cảm nhận trên phần lưng của người bệnh. các triệu chứng đau thường da tăng khi di chuyển, thậm chí ho cũng gây đau.

Nguyên nhân dẫn đến viêm ruột thừa

Hiện nay các bác sĩ vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây viêm ruột thừa. bệnh có thể xuất hiện do những nguyên nhân như sau:

    Theo nhiều người thì tình trạng tắc nghẽn trong ruột thừa chính là nguyên nhân khiến cho cơ quan này bị viêm. Hiện tượng tắc nghẽn có thể xảy ra ở một phần hoặc toàn bộ. Khi ruột thừa tắc nghẽn toàn bộ thì phải tiến hành phẫu thuật khẩn cấp. Sự tắc nghẽn phần lớn là do sự tích tụ của các chất cặn bã, mà cụ thể là phân. Ngoài ra nó cũng có thể là do sự tác động của khối u, chấn thương, vi khuẩn.

Việc xác định nguyên nhân gây viêm ruột thừa rất quan trọng, giúp chúng ta xác định được cách điều trị cũng như hạn chế bệnh hiệu quả hơn.

Mức độ nguy hiểm của bệnh viêm ruột thừa

Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tình trạng viêm ruột thừa có thể phát triển mạnh trong thời gian ngắn. đồng thời kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm sau:

    Ruột thừa vỡ: Khi không kịp thời điều trị, ruột thừa viêm có thể bị vỡ. Khi đó vi khuẩn gây bệnh sẽ tràn ra khắp các ổ bụng và đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân. Đối với trường hợp này, bệnh nhân cần nhanh chóng tiến hành phẫu thuật để loại bỏ phần ruột thừa bị viêm và làm sạch ổ bụng.
  • Ổ áp xe trong bụng: Khi tình trạng viêm sưng không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách dẫn đến vỡ, những cơ quan tồn tại trong ổ bụng như ruột non, mạc nối lớn… đến bao bọc lại ổ mủ sẽ tạo điều kiện để ổ mủ hình thành và khu trú trong ổ bụng. Tình trạng này được gọi là ổ áp xe. Đối với những trường hợp có ổ áp xe trong bụng, chọc dẫn lưu dưới sự hướng dẫn của siêu âm kết hợp đồng thời với điều trị kháng sinh theo phác đồ là phương pháp chữa bệnh được ưu tiên. Sau 6 tháng, bệnh nhân sẽ được đặt lịch hẹn cắt ruột thừa.

Chẩn đoán bệnh viêm ruột thừa

Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm ruột thừa và mức độ tổn thương, bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng các phương pháp sau:

1. Khám lâm sàng

Theo kết quả thống kê, có 70% trường hợp bị viêm ruột thừa xuất hiện các triệu chứng lâm sàng điển hình. chính vì thế để chẩn đoán tình trạng viêm, bác sĩ chuyên khoa thường dựa trên những triệu chứng đặc trưng. cụ thể:

    Táo bón, đôi khi mắc chứng tiêu chảy

Khi khám lâm sàng, bác sĩ có thể dùng tay ấn nhẹ vào ổ bụng bị đau. Trong trường hợp bị đau ruột thừa, cơn đau sẽ trở nên nặng nề hơn khi bác sĩ bỏ tay ra (dấu hiệu chứng tỏ vùng phúc mạc bị viêm). Bác sĩ sẽ nhận thấy bệnh nhân gồng cứng bụng. Đồng thời có khuynh hướng co cơ bụng để tạo ra những phản ứng đáp lại áp lực xuất hiện tại vùng bụng có viêm nhiễm.

Ngoài ra, khám trực tràng có thể được chỉ định khi cần thiết. Để loại trừ nguyên nhân gây đau là các bệnh lý, vấn đề phụ khoa, phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản có thể được bác bác sĩ chuyên khoa chỉ định thăm khám vùng tiểu cung.

2. Thực hiện một số xét nghiệm

Một số xét nghiệm có thể được chỉ định trong quá trình chẩn đoán viêm ruột thừa:

    Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện với mục đích loại trừ sỏi thận hoặc nhiễm trùng đường tiểu là nguyên nhân gây đau.
  • Xét nghiệm máu: Kết quả xét nghiệm máu cho phép bác sĩ chuyên khoa kiểm tra CRP và số lượng bạch cầu để tìm kiếm dấu hiệu nhiễm trùng trong cơ thể.
  • Thử que: Thử que ở phụ nữ để loại trừ thai ngoài tử cung. Đây là nguyên nhân hình thành nên những triệu chứng tương tự như bệnh viêm ruột thừa.

3. Chẩn đoán hình ảnh

Đối với những trường hợp có triệu chứng không điển hình, bệnh nhân sẽ được yêu cầu thực hiện một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh.

Một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng:

    Siêu âm: Việc tiến hành siêu âm có thể đánh giá tình trạng viêm sưng của ruột thừa và xác định được những bệnh lý gây đau tại vùng hố chậu phải. Điển hình như bệnh tiết niệu và phụ khoa. Tuy nhiên kỹ thuật này có thể gặp khó khăn khi áp dụng cho những bệnh nhân bị thừa cân béo phì, bàng quang quá căng, bụng chướng hơi, bệnh nhân mang thai trên 6 tháng, vị trí ruột thừa bất thường hoặc phản ứng thành bụng.
  • Chụp Barit bằng thụt: Bệnh viêm ruột thừa có thể được chẩn đoán bằng kỹ thuật chụp Barit bằng thụt. Thông thường, bên trong ruột thừa chứa đầy Barit khi thụt. Trong trường hợp ruột thừa bị tắc hoặc bị viêm, Barit sẽ không qua được. Ngoài ra kỹ thuật chụp Barit bằng thụt có thể chẩn đoán phân biệt với bệnh viêm đại tràng co thắt, ung thư đại tràng, viêm hồi manh tràng…
  • Chụp X-quang ổ bụng: Tiến hành chụp X-quang ổ bụng để nhận thấy sỏi phân ruột thừa. Ngoài ra kỹ thuật này có thể được sử dụng để phân biệt với các bệnh lý khác.
  • Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng: Do có độ chính xác cao nên kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính vùng bụng thường được áp dụng cho những trường hợp không điển hình, khó. Ngoài ra kỹ thuật này có thể giúp chẩn đoán phân biệt đối với những trường hợp không rõ ràng.

Phương pháp điều trị viêm ruột thừa

Hầu hết các bệnh nhân bị viêm ruột thừa cần phải tiến hành phẫu thuật mở ổ bụng để loại bỏ ngay phần ruột thừa bị viêm. tuy nhiên ở một số trường hợp khác, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu bệnh nhân chữa bệnh bằng Thu*c kháng sinh trước khi phẫu thuật để phòng ngừa nguy cơ bị nhiễm trùng.

1. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa thường là phẫu thuật hở được áp dụng bằng cách sử dụng dao mổ rạch da vùng bụng từ 5 – 10 centimet (phương pháp phẫu thuật mở) hoặc phẫu thuật thông qua một hoặc nhiều lỗ nhỏ ở ổ bụng (phẫu thuật nội soi). khi phẫu thuật nội soi, camera và một số thiết bị được sử dụng cho việc cắt ruột thừa sẽ được bác sĩ đưa vào ổ bụng của bệnh nhân.

Việc tiến hành phẫu thuật nội soi có thể giúp vết thương ít đau bệnh nhân phục hồi nhanh hơn và ít để lại sẹo. Tuy nhiên phương pháp này không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân có bệnh lý hô hấp nặng, bệnh về tim mạch, có tiền sử phẫu thuật ổ bụng trước đó (chống chỉ định tương đối)…

Đối với những trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng hoặc ruột thừa nằm ở vị trí bất thường mà việc tiếp tục áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi không an toàn hoặc không thể thực hiện được, ổ bụng quá bẩn không thể dùng phẫu thuật nội soi để làm sạch, viêm phúc mạc ruột thừa mà ruột thừa quá chướng hơi… bệnh nhân nên chuyển sang mổ mở.

Thông thường, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở những trường hợp ruột thừa viêm không biến chứng sẽ có thời gian phục hồi từ 1 – 2 ngày tùy vào tình trạng sức khỏe đối với những trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng vỡ dẫn đến viêm phúc mạc, bệnh nhân thường nằm viện khoảng 5 ngày.

2. Điều trị viêm ruột thừa không phẫu thuật

Theo kết quả nghiên cứu, những trường hợp bị viêm ruột thừa không kèm theo biến chứng có thể được khắc phục bằng việc sử dụng Thu*c kháng sinh. tuy nhiên tỉ lệ tái phát sau 1 năm điều trị bổn tồn khá cao (trên 30%). vì thế, bệnh nhân nên tiến hành phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa sau khi phát bệnh.

Đối với các trường hợp viêm ruột thừa có kèm theo biến chứng vỡ dẫn đến áp xe ruột thừa, bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng Thu*c kháng sinh phối hợp với phương pháp chọc dẫn lưu áp xe dưới siêu âm. sau 6 tháng điều trị, bệnh nhân sẽ được xem xét về việc cắt bỏ ruột thừa.

Đối với những trường hợp ruột thừa viêm không kèm theo biến chứng nhưng tình trạng sức khỏe không đảm bảo cho quá trình phẫu thuật (bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng không thể tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân bị rối loạn đông máu nặng…) có thể được cân nhắc về việc điều trị bảo tồn với Thu*c kháng sinh.

Biến chứng sau phẫu thuật cắt ruột thừa

Tỉ lệ phát sinh biến chứng sau phẫu thuật cắt ruột thừa từ 4 – 15%. những biến chứng có thể xảy ra gồm:

    Nhiễm trùng ổ bụng hoặc vết mổ

Tỉ lệ phát sinh biến chứng sau mổ còn phụ thuộc vào tình trạng viêm ruột thừa có kèm theo biến chứng hay chưa, các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân và phương pháp phẫu thuật. cụ thể tỉ lệ dính ruột sau mổ và dịch áp xe tồn lưu ở trường hợp bị viêm ruột thừa kèm theo biến chứng sẽ cao hơn trường hợp không biến chứng; tỉ lệ nhiễm trùng mổ nội soi thấp hơn mổ mở.

    2 – 4% trường hợp phẫu thuật có nhiễm trùng: Có thể hình thành áp xe trong ổ bụng (ruột thừa có dịch mủ tích tụ) hoặc nhiễm trùng vết mổ.

Chăm sóc bệnh nhân bị viêm ruột thừa

Trong và sau quá trình điều trị viêm ruột thừa, bệnh nhân cần áp dụng một chế độ chăm sóc phù hợp để rút ngắn thời gian phục hồi bệnh và phòng ngừa biến chứng.

1. Chú ý trong sử dụng Thu*c và sinh hoạt

    Trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật, người bệnh nên đi lại, vận động nhẹ nhàng, không tham gia vào các hoạt động gắng sức và không bưng bê vật nặng.

2. Chú ý trong chế độ ăn uống

    Sau khi mổ, bệnh nhân cần chia các bữa ăn lớn thành nhiều phần nhỏ trong ngày: Từ 6 – 8 bữa/ngày.

3. Khi nào cần gặp bác sĩ?

Người bệnh nên liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa khi nhận thấy cơ thể xuất hiện các dấu hiệu bất thường sau mổ. cụ thể:

    Sốt cao trên 38 độ, không ho hoặc ho. Đây là triệu chứng cảnh báo tình trạng nhiễm trùng ổ bụng hoặc nhiễm trùng phổi.

Sau 3 tuần kể từ khi tiến hành phẫu thuật điều trị viêm ruột thừa, người bệnh cần đến bệnh viện để kiểm tra, tái khám. bệnh nhân nên sắp xếp thời gian tái khám đúng lịch hẹn của bác sĩ để được hỗ trợ và thăm khám tốt nhất.

Biện pháp ngăn chặn viêm ruột thừa nên áp dụng thường xuyên

Trên thực tế thì bệnh viêm ruột thừa có thể xuất hiện bất cứ thời điểm nào. vì vậy việc áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh hết sức quan trọng. bạn nên tham khảo một vài biện pháp mà chúng tôi chia sẻ ngay dưới đây:

    Tăng cường bổ sung rau xanh và trái cây tươi trong bữa ăn hàng ngày để cung cấp vitamin và khoáng chất giúp tăng cường sức đề kháng, tăng cường khả năng phòng chống bệnh. Chất xơ trong nhóm thực phẩm này cũng có khả năng tăng cường dịch nhầy, hạn chế được tình trạng phân tích tụ ở ruột già.

Hiện nay tình trạng viêm ruột thừa đã có thể được kiểm soát với các biện pháp hiệu quả. chính vì vậy ngay từ khi có dấu hiệu bệnh, bạn hãy đến ngay các bệnh viện để được các bác sĩ áp dụng các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh.

ThuocDanToc.vn không đưa ra bất kì lời khuyên, tham vấn, chẩn đoán y khoa.

Bài viết liên quan:

    Chứng đau ruột thừa kéo dài trong thời gian bao lâu?

Mạng Y Tế
Nguồn: Thuốc dân tộc (https://thuocdantoc.vn/benh/viem-ruot-thua)

Tin cùng nội dung

  • Chế độ dinh dưỡng sau khi kết thúc điều trị ung thư
    Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Ảnh hưởng của quá trình điều trị ung thư đến dinh dưỡng
    Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • 7 dấu hiệu bạn mặc sai cỡ áo ngực
    Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY