MangYTe

Bài giảng huyết học và truyền máu mới nhất

  • Bệnh lý suy giảm miễn dịch
    Xuất hiện các kháng thể tự miễn dịch như kháng thể chống tiểu cầu, chống bạch cầu trung tính, kháng thể chống lympho, nhưng lại không phát hiện thấy kháng thể chống nhân và yếu tố dạng thấp.
  • Truyền máu tự thân và ứng dụng
    Phải kiểm tra các thành phần bạch cầu, hồng cầu ly giải trong đơn vị máu, tuy nó không có nguy hại lớn về lâm sàng như truyền máu đồng loài, nhưng khi có hàm lượng cao thì truyền cho người bệnh cũng có thể xảy ra tai biến.
  • Tai biến do truyền máu và cách xử trí
    Dự phòng với những người có cơ địa dị ứng và có nổi mề đay nhiều lần cần loại bỏ huyết tương khi truyền máu để loại trừ các dị nguyên hòa tan.
  • Nguyên tắc và các bước thực hiện truyền máu lâm sàng
    Nguyên tắc chỉ định truyền chế phẩm máu hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam là chỉ định truyền máu hợp lý trên cơ sở các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân và ưu tiên truyền máu từng phần.
  • Các chế phẩm máu và sử dụng lâm sàng
    Truyền máu ở trẻ sơ sinh mất máu cấp nên sử dụng máu toàn phần bảo quản dưới 5 ngày để tránh những nguy cơ rối loạn điện giải, rối loạn chuyển hóa do máu bảo quản dài ngày và đảm bảo tốt chức năng vận chuyển oxy của hồng cầu truyền vào.
  • Những tiêu chuẩn cho máu an toàn
    Đốì với nam không nên cho quá 4 lần trong một năm. Đối với nữ không nên cho quá 3 lần trong 1 năm. Đối với cho huyết tương, cho tiểu cầu thời gian quy định khác.
  • Bệnh ghép chống chủ do truyền máu (Graft-Versus-Host-Disease = GVHD)
    Năm 1991 nhiều tác giả đã mô tả bệnh ghép chống chủ do truyền máu. GVHD trong truyền máu cũng như trong ghép tủy, có thể gặp cả GVHD cấp tính và GVHD mạn tính, cũng gặp ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạnh.
  • Bạch cầu, cytokin, chất trung gian và gốc tự do trong máu bảo quản
    Trước hêt, do xuất hiện một số men bạch cầu làm pH máu bảo quản giảm, pH giảm gây nhiều bất lợi trong đó có một bất lợi đáng chú ý là tạo điều kiện hình thành các gốc tự do có nhiều tác hại.
  • Hệ nhóm máu ABO, Rh, các hệ khác và an toàn truyền máu
    Các kháng nguyên nhóm máu là các sản phẩm protein trên màng hồng cầu, mà quá trình tổng hợp những protein này được mã hóa bởi các gen nằm trên nhiễm sắc thể, các gen tập hợp thành hệ thống.
  • Bệnh Hemophilia: rối loạn chảy máu khó cầm
    Đốì với phụ nữ nhò có hai nhiễm sắc thể X nên nếu một nhiễm sắc thể X mang gen bệnh thì còn nhiễm sắc thể X thứ hai
1  ... Tiếp » 
Hantavirrus: tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
Virus bị bất hoạt bởi nhiệt, các chất có hoạt tính bề mặt, các dung môi hửu cơ và dung dich Thu*c tẩy. Hantavirus phát triển trên nhiều tế bào nuôi cây như tế bào vero
Virus Rubella: tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
Virus rubella lây truyền qua chất tiết đường hô hấp, virus rubella ít lây hơn so với virus sởi và virus thủy đậu, tuy nhiên bệnh lây dễ dàng ở những nơi đông người
Coronavirus gây bệnh cho người: tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
Hầu hết các virus corona chỉ gây nhiễm tế bào của loài túc chủ tự nhiên của chúng, riêng corona gây SARS có thể nhiễm trùng nhiều loại tế bào như tế bào thận khỉ vero
Virus HIV AIDS (human immunodeficiency viruses): tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
Đường Sinh d*c là một trong các đường chính mà virus HIV truyền từ bệnh nhân bị nhiễm HIV qua người lành, những tế bào bị nhiễm virus và virus tự do ở trong dịch *m đ*o
Virus vêm gan E (hepatitis e virus HEV): tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
Virus có thể gây nhiễm trùng tế bào gan nguyên phát, tế bào thận khỉ, sự nhân lên của HEV trong các nuôi cấy tế bào này có thể xác định
Virus vêm gan D (hepatitis d virus HDV): tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
HDV có thể nhiễm trùng tế bào gan nguyên phát của vượn. Khi vào bên trong tế bào HDV có thể sao chép mà không cần có virus HBV
Virus viêm gan C (hepatitis c virus HCV): tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
Virus viêm gan C có dạng hình cầu đường kính trung bình khoảng 35- 50nm, vỏ bên ngoài là glycoprotein. Genome của virus chứa ARN một sợi mang các gen mã hóa
Virus viêm gan B (hepatitis b virus HBV): tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
Hạt virus viêm gan B nguyên vẹn có dạng hình cầu có đường kính 42nm. Vó ngoài của HBV có thể tìm thấy trong huyết thanh bệnh nhân ở dạng hình cầu
Virus viêm gan A (hepatitis a virus HAV): tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
So với các Enterovirus khác, HAV tương đối ổn định với nhiệt độ, ở nhiệt độ 60 độ C virus chỉ bị bất hoạt một phần, khi đun sôi 5 phút làm bất hoạt tòan bộ virus
Các virus sinh khối u: tính chất, dịch tễ, phòng ngừa, biểu hiện và chẩn đoán
U lành tinh và ác tính đều được gọi bằng một từ tận cùng là oma. Ung thư tạo bởi từ những lớp tế bào gọi là carcinoma, ung thư phát sinh từ mô liên kết hoặc mạch máu gọi là sarcoma.
Các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm và khảo sát lâm sàng
Soi mẫu máu có thể cung cấp thông tin hữu ích về căn nguyên thiếu máu. Hình thái hồng cầu quan trọng trong việc nhận ra nguyên nhân tan máu, ví dụ bệnh tăng hồng cầu nhỏ, hồng cầu mảnh, hồng cầu hình liềm.
Kỹ năng trình bày một ca bệnh
Trình bày không phải là để chứng minh bạn đã thấu đáo và đã hỏi tất cả các câu hỏi, nhưng là thời gian để thể hiện bạn thông minh khi tập hợp các yếu tố cần thiết.
Kỹ năng làm bệnh án
Tốt nhất là bạn nên phân chia các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thực sự hoặc có các triệu chứng tiềm tàng đòi hỏi phải có sự điều trị hoặc cần theo dõi các triệu chứng đã hết.
Kỹ năng thăm khám người cao tuổi, người tàn tật
Thăm khám định kỳ và lấy tiền sử sẽ giúp bộc lộ những khiếm khuyết, Các phương pháp đo lường chuẩn trên lâm sàng được thêm vào để hỗ trợ việc định lượng.
Kỹ năng khám bụng, gan, lách, thận
Các triệu chứng của bệnh gan mạn thường rõ ràng tuy nhiên ở phụ nữ mang thai việc có tới 6 sao mạch có thể được coi là bình thường.
Kỹ năng khám toàn thân
Hệ cơ quan nào có liên quan đến các triệu chứng đang hiện diện thì khám trước, Nếu không thì cứ theo trình tự khám thông thường của mình, khám lần lượt từng phần của cơ thể, đi hết tất cả các hệ cơ quan.
Tiếp cận bệnh nhân khai thác bệnh sử
Thông báo cho bệnh nhân khoảng thời gian bạn làm và bạn mong chờ điều gì, Ví dụ, sau khi thảo luận điều gì xảy ra đối với bệnh nhân, bạn sẽ muốn khám anh ta.
Nguyên tắc chung tiếp cận ban đầu với bệnh nhân
Hãy nhớ rằng y học cũng nhiều sự phiền phức giống như bệnh tật. Bất kể bệnh gì, kể cả là ung thư hay nhiễm trùng ở ngực thì sự lo lắng về những gì có thể xảy ra là mối quan tâm chủ yếu của bệnh nhân.
Tràn dịch tràn khí màng phổi phối hợp: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Toàn bộ có thể chẩn đoán được trên lâm sàng, dựa trên triệu chứng thực thể, gõ trong là một dấu hiệu quan trọng.
Hội chứng trung thất: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Tĩnh mạch bàng hệ phát triển, các lưới tĩnh mạch nhỏ ở dưới da bình thường không nhìn thấy hoặc không có, bây giờ nở to ra, ngoằn ngoèo, đỏ hay tím
Hội chứng tràn dịch màng phổi: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Ổ màng phổi là một khoảng ảo. Bình thường trong ổ màng phổi có rất ít thanh dịch, đủ cho lá thanh và lá tạng trượt lên nhau được dễ dàng trong động tác hô hấp.
Hội chứng phế quản: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Tổn thương viêm cấp hoặc mạn tính của phế quản hay xảy ra nhất ở phế quản lớn và trung bình, nhiều khi cả ở trong khí quản
Hội chứng hang: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Trước khi bị huỷ hoại hoàn toàn và thải ra ngoài phế nang, nhu mô vùng tổn thương đã qua giai đoạn đông đặc
Hội chứng đông đặc: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Khi nhu mô phổi bị viêm, các phế nang vùng tổn thương xung huyết chứa đầy tiết dịch, trở nên đặc và có tỷ trọng cao hơn bình thường.
Các tiếng bệnh lý khi nghe phổi: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Bình thường khi hô hấp ta chỉ nghe tiếng thở thanh khí quản và tiếng rì rào phế nang, Trong nhiều trường hợp bệnh lý, những thay đổi về cơ thể bệnh ở khí đạo
Rối loạn tiểu tiện, đái buốt, đái rắt, bí đái: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Khi bàng quang có tổn thương, nhất là vùng cổ bàng quang dễ bị kích thích, khối lượng nước tiểu rất ít cũng đủ gây phản xạ đó, Hậu quả là làm cho người bệnh phải đi đái luôn
Khám và chẩn đoán phù: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Phù là hiện tượng ứ nước ở trong các tổ chức dưới da hoặc phủ tạng, Sự ứ nước đó có thể gây bởi nhiều cơ chế, cho nên phù là triệu chứng của rất nhiều bệnh
Hội chứng tăng Ni tơ máu: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
Urê được thận thải tiết ra để giữ cho nó ở máu dưới 1 tỷ lệ nhất định là 0,3g/lít, và không bao giờ quá 0,5g/l ở người bình thường.
Atlas giải phẫu những xoang cạnh mũi (Sinus paranasales): tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Xoang hàm là một hốc nằm trong thân của xương hàm trên, những thành của xoang có thể chỉ là những tấm xương mỏng
Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi): tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương
Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên
Giải phẫu tiền đình ốc tai: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.
Giải phẫu cơ quan thị giác: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước
Giải phẫu đoan não: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.
Giải phẫu gian não: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Nó nằm ở mặt dưới đại não, đi từ thể vú đến giao thị, bao gồm cả tuyến yên, tạo nên tầng bụng của thành bên và sàn não thất III.
Giải phẫu thân não tiểu não: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Các phần của thân não có cấu tạo chất trắng ở ngoài, chất xám nằm sâu bên trong
Giải phẫu tủy gai: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2
Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông: tế bào vị trí kích thước đặc điểm chức năng
Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có *m đ*o đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít *m đ*o, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.
Phát Thuốc cho bệnh nhân và ghi chép: kỹ thuật chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Lưu ý sử dụng Thuốc cho trẻ em và người cao tuổi vì đặc điểm S*nh l* cơ thể trên lứa tuổi này ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp thu, chuyển hoá và đào thải Thuốc.
Kỹ thuật pha Thuốc cho người bệnh: chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha Thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm Thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của Thuốc.
Kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi: chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch.
Thay băng rửa vết thương sạch: kỹ thuật chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Điều dưỡng đi găng sạch. Chuẩn bị tư thế người bệnh. Trải nilon dướì vị tri vết thương. Chuẩn bị dung dịch rửa vết thương.
Thay băng rửa vết thương nhiễm khuẩn: kỹ thuật chăn sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Kiểm tra hổ sơ người bệnh. Thông bảo cho người bệnh. Nhận định tình trạng người bệnh.
Thay băng vết thương và cắt chỉ: kỹ thuật chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Máu vết thương người bệnh dính, phải làm ẩm bằng tưới dung dịch rửa - Vết thương khô, tháo băng theo chiều dọc vết mổ.
Kỹ thuật hút đờm rãi: chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Kỹ thuật hút mở là kỹ thuật hút có sử dụng ống hút vô khuẩn và ống hút này được mở ra tại thời điểm hút, người điều dưỡng phải mang găng vô khuẩn khi tiến hành thủ thuật hút.
Thở ô xy qua mũi và ống mở khí quản: kỹ thuật chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxyhemoglobin trong máu động mạch thấp).
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương: chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Cho dù là gãy xương kín hay gãy xương hở thì công tác sơ cứu gãy xương cũng phải được tiến hành nhanh chóng chính xác tại nơi xảy ra T*i n*n.
Các biện pháp cầm máu tạm thời: kỹ thuật chăm sóc, duy trì và cải thiện điều kiện sống
Trước khi tiến hành sơ cứu mạch máu, cần phải nhận định được vết thương mạch máu thuộc động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch.
Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Khi có hơn một kiểu rối loạn đơn thuần (không có bù) là rối loạn kiểu hỗn hợp. Có thể có đến ba loại rối loạn trong cùng một hoàn cảnh
Điều trị truyền dịch trong cấp cứu hồi sức: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Khi cần duy trì hoặc vừa duy trì vừa bổ xung bằng tiêm truyền, tổng lượng dịch cần rải đều trong 24 giờ để đảm bảo cơ thể sử dụng được
Các bệnh lý tăng hoặc giảm độ thẩm thấu máu: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Sự phối hợp giữa toan chuyển hóa có khoảng trống ion điện tích âm với khoảng trống thẩm thấu vượt quá 10 mosm/kg là không đặc hiệu cho trường hợp uống phải rượu độc
Ngộ độc các chất gây Methemoglobin máu: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Xanh metylen có tác dụng kích thích hệ thống men khử reductase II (Khâu pentose: tiêm tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 10ml xanh metylen trong 500ml glucose
Ngộ độc Thuốc tím (Kali Pecmanganat): dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày
Ngộ độc Phospho vô cơ và Phosphua kẽm: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Ngộ độc nhẹ gây suy tế bào gan cấp, suy thận cấp rối loạn thần kinh, có thể kết thúc bằng tình trạng sốc muộn sau 2 ngày. Vì vậy phải theo dõi sát bệnh nhân trong một hai tuần đầu
Ngộ độc Phenol, Cresyl và dẫn chất
Ngộ độc nhẹ. Rối loạn tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, ỉa chảy. Rối loạn thần kinh và toàn thân: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, gầy sút nhanh. Tại chỗ: với dung dịch đặc, gây hoại tử hoặc hoại thư.
Ngộ độc Carbon monoxyt (CO)
Trong vòng 10 phút, xuất hiện nhức đầu, ù tai, hoa mắt, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, rã rời chân tay, không thể đứng dậy, ngồi dậy
Ngộ độc dầu hỏa và các dẫn chất: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Viêm phổi thường là hai bên, ở hai vùng đáy, thường kèm theo phản ứng màng phổi, tràn dịch màng phổi, đôi khi tràn khí màng phổi. Viêm phổi có thể bội nhiễm và áp xe hoá
Ngộ độc cồn Metylic: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, có thể nôn ra máu. Rối loạn thần kinh: giãy giụa, lăn lộn, ức chế, co giật. Cuối cùng là hôn mê, co cứng toàn thân
Kết quả nghiên cứu y học
Chương Kết quả nghiên cứu không được có bất kỳ một sự bình luận, giải thích nào, cũng không có bất kỳ sự so sánh nào với các công trình khác.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu y học
Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu đặt trước các xét nghiệm điện quang hay sinh học, các yếu tố đánh giá kết quả sớm trước các yếu tố lâu dài.
Đặt vấn đề trong nghiên cứu y học
Như vậy, tất cả những độc giả khi đọc phần đặt vấn đề phải hiểu tại sao công trình được thực hiện và mục đích của nó là gì và họ phải muốn đọc tiếp phần tiếp sau của bài báo.
Tác giả công trình nghiên cứu y học
Tác giả ở vị trí thứ nhất là người thực hiện phần chính của công trình hay là người chỉ đạo thực hiện nghiên cứu. Đó là người viết bản thảo bài báo.
Đầu đề bài báo y học
Nên tham khảo một vài số của một tạp chí để quen với cách sử dụng đầu đề của tạp chí đó. Cũng nên tham khảo phần lời khuyên cho các tác giả trong đó đôi khi giới hạn số lượng từ hay phong cách của đầu đề.
Văn phong một bài báo khoa học y học
Tính logic khoa học đòi hỏi sử dụng thì quá khứ cho tất cả những hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ và chỉ sử dụng thì hiện tại trong những trường hợp được xác định.
Các dạng bài viết và bài báo trong y học
Cấu trúc một bài báo nghiên cứu là sự lặp lại một cách máy móc vì nó là kết quả của logic khoa học. Phần Đặt vấn đề phải nói rõ tại sao công trình được thực hiện.
Phương pháp viết báo khoa học y học
Mục đích đặc trưng của việc viết báo y học là truyền đạt một thông điệp khoa học mà thể thức thường gặp là bài báo đăng kết quả nghiên cứu hay là Bản báo cáo nghiên cứu
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm cầu thận cấp | DIEUTRI
Viêm cầu thận cấp ác tính trước kia còn được gọi là viêm cầu thận tiến triển nhanh, Tên gọi này đặc trưng có quá trình tiến triển của bệnh là nhanh, Tu vong sớm do suy thận, ít khi qua khỏi trong vòng 6 tháng
Hội chứng thận hư: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Hội chứng thận hư đơn thuần nguyên phát nhạy cảm với corticoid thường không có tăng huyết áp, không có suy thận và không tiểu máu. Một số lớn trường hợp không để lại di chứng ở tuổi trưởng thành.
Viêm thận bể thận: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Bệnh nhân thường có tiền sử về bệnh thận và tiết niệu hay đang bị một bệnh lý toàn thân, đột nhiên sốt cao, rét run, đau vùng hông
Suy thận cấp: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Mức lọc cầu thận có thể bị suy giảm hoàn toàn nhưng nó có thể được hồi phục hoàn toàn một cách tự nhiên hoặc dưới ảnh hưởng của điều trị nguyên nhân
Suy thận mạn: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn.
Chạy thận nhân tạo: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống: một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào, ở giữa có màng lọc bán thấm ngăn cách.
Viêm khớp dạng thấp: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Lúc đầu tác nhân gây bệnh tác động như một kháng nguyên, tuy nhiên đến nay vẫn chưa biết là kháng nguyên gì
Thoái hóa khớp: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Là nguyên nhân chính của thoái khớp nguyên phát, xuất hiện muộn thường ở người lớn tuổi ( 60), nhiều vị trí, tiến triển chậm, không nặng.
Bệnh gout: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Khi acid uric trong máu tăng cao, các dịch đều bảo hoà natri urat và sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng urat ở một số tổ chức, đặc biệt là màng hoạt dịch khớp
Thăm khám điều dưỡng bộ máy tiêu hóa: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc nội khoa
Hỏi bệnh nhằm xác định thời gian bắt đầu của bệnh, diễn biến và tiến triển của nó, sự liên quan của quá trình bệnh lý hiện tại với tiền sử bệnh tật
Nhịp nhanh nhĩ đa ổ (MAT) trên điện tâm đồ
Sự phát triển của MAT trong một bệnh cấp tính là một dấu hiệu tiên lượng xấu, kết hợp với 60% tỷ lệ Tu vong trong bệnh viện và có ý nghĩa sống còn của hơn một năm.
Điện tâm đồ chẩn đoán điện thế so le (tràn dịch màng ngoài tim lớn)
Tràn dịch màng ngoài tim lớn (chèn ép), dựa trên: Điện áp thấp. Nhịp tim nhanh. Điện thế so le.
Phân biệt nhịp tim nhanh thất (VT) và nhịp nhanh kịch phát trên thất (SVT) dẫn truyền lệch hướng
Sự khác biệt quan trọng nhất là liệu các nhịp điệu là tâm thất (VT) hoặc trên thất, SVT với dị thường dẫn truyền, vì điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể cách quản lý bệnh nhân.
Các dạng điểm J của điện tâm đồ
(Trà My - Phương Phương) Điểm J cao hoặc giảm xuống được nhìn thấy với những nguyên nhân khác nhau của đoạn ST bất thường.
Dạng đoạn PR của điện tâm đồ: thể hiện màng tim và tưới máu tâm nhĩ
Đoạn PR cao hoặc giảm xuống ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thiếu máu cục bộ tâm nhĩ hoặc kèm nhồi máu.
Các dạng sóng Epsilon của điện tâm đồ: loạn sản thất phải
Sóng Epsilon (hầu hết các dấu hiệu đặc hiệu, nhìn thấy trong 30% bệnh nhân). Đảo ngược sóng T trong V1 - 3. Nét nhỏ kéo dài sóng S 55ms trong V1 - 3
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY