Theo y học cổ truyền, dược liệu Răng cưa lá rộng Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, triệt ngược, cầm máu. Cây được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc), trị sốt rét, đinh nhọt, sặc ho xuất huyết.
Hình ảnh cây Răng cưa lá rộng
![Hình ảnh cây Răng cưa lá rộng]()
Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Răng cưa lá rộng
Răng cưa lá rộng, Mẫu thảo lá rộng, Lữ đằng đồng tiền, Khoan diệp mẫu thảo - Lindernia nummularifolia(D. Don) Wettst. (Vandellia nummularifolia D. Don), thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.
Mô tả: Cây thảo hằng năm, có thân đứng cao 4-10cm, có nhánh hay không, hơi có hình 4 cạnh. Lá có phiến hơi ôm thân, hình tim hay trứng thuôn, dài và rộng 3-25mm, mép có răng nhọn, có lông ngắn, hơi có lông cứng trên các gân ở mặt dưới. Hoa đơn độc ở nách lá hay thành chùm thưa, cuống dài cỡ 1cm; đài hình chuông, tràng hoa màu tím chia 2 môi mà môi dưới có 3 thùy rõ. Quả nang, hình thoi cao 5-6mm.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Linderniae Nummularifoliae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung và Nam Trung Quốc, ở Thái Lan và Bắc Việt Nam. Cây mọc trong những khoảng thưa của những rừng rậm ẩm núi cao, trên đất có cát, ở độ cao 100-2000m. Có gặp ở Sapa (Lào Cai).
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, triệt ngược, cầm máu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc), trị sốt rét, đinh nhọt, sặc ho xuất huyết.