MangYTe

Bệnh thường gặp hôm nay

Bệnh thường gặp

Nghiên cứu mới điều trị bệnh vảy nến móng

Vảy nến là một bệnh lý viêm da mạn tính và hay tái phát, ảnh hưởng đến da, móng và khớp. Tổn thương móng là một trong những biểu hiện thường gặp trong vảy nến.
Mục lục
Tổn thương móng xuất hiện trong 50% các trường hợp chỉ có tổn thương da và trong 90% các trường hợp có viêm khớp vảy nến. Khi không được điều trị, tổn thương móng do vảy nến sẽ gây đau nhiều, khó chịu, và trở thành nguyên nhân hàng đầu gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và công việc.

Tổn thương móng trong vảy nến đặc trưng trên lâm sàng bởi những biểu hiện ở móng chân và móng tay. Thời gian xuất hiện loạn dưỡng móng trung bình trên các cá thể mắc vảy nến là từ 9 tới 11,5 năm, điều này giải thích cho tỷ lệ xuất hiện tổn thương móng thấp trên trẻ em. Về mặt lâm sàng, tổn thương móng trong vảy nến có nhiều biểu hiện tùy thuộc vào vị trí của quá trình viêm, bao gồm rỗ móng, móng trắng, bong móng, mụn mủ móng, dày sừng dưới móng và xuất huyết kẽ móng, trong đó biểu hiện hay gặp nhất là rỗ móng. Tổn thương rỗ móng thường ảnh hưởng tới móng tay nhiều hơn là móng chân, và là các điểm lỗ rỗ lõm xuống ở bề mặt đĩa móng. Rỗ móng xuất hiện do quá trình sừng hóa bình thường trong chất nền của móng bị ảnh hưởng.

Tổn thương móng trong vảy nến thường rất khó kiểm soát và kết quả mang lại thường không như mong đợi. Các lựa chọn điều trị cho tổn thương móng trong vảy nến bao gồm nhiều liệu pháp cục bộ và toàn thân. Các lựa chọn này thường dựa trên mức độ nặng của bệnh và có hay không tổn thương da hoặc khớp. Các điều trị hiện tại cho tổn thương móng do vảy nến có thể được chia thành liệu pháp cục bộ, tiêm trong tổn thương, quang hóa trị liệu, liệu pháp laser, liệu pháp chiếu xạ và các liệu pháp toàn thân như các Thu*c sinh học.

Báo cáo ca lâm sàng

Bệnh nhân nam, 50 tuổi, có tổn thương loạn dưỡng móng từ năm 40 tuổi. Bệnh nhân có biểu hiện vảy nến ở các vị trí da đầu, tai, bẹn, các chi và móng. Tiền sử gia đình có vảy nến và cha của bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định có mắc bệnh này.

Đối với tổn thương trên da, bệnh nhân đã sử dụng nhiều liệu trình khác nhau, khởi đầu với steroid như hydrocortisone acetate Sigmacort 1% hai lần một ngày, sau đó là corticosteroids như betamethasone dipropionate – Thu*c mỡ Diprosone 0.05% hai lần một ngày. Các triệu chứng chỉ thuyên giảm một phần và tái phát ngay sau khi dừng điều trị (Hình 1). Bệnh nhân cũng đã trải qua một vài liệu trình điều trị ngắt quãng, tuần tự và luân phiên như methotrexate, cyclosporine, và retinoid đường uống, cả phối hợp cũng như đơn độc, tất cả các liệu trình đều chỉ tạm thời làm dịu các tổn thương trên da, nhưng có rất ít hoặc không hề có cải thiện đối với các tổn thương ở móng.

Bệnh nhân được kê đơn sử dụng Gel làm sạch Dr Michaels® (Soratinex®), sản phẩm bôi móng Dr Michaels® (Nailinex®) và thảo dược đường uống PSC 500. Chất bôi móng có chứa hỗn hợp các dầu thiết yếu bao gồm dầu lá trà, dầu mù tạt, dầu cam, dầu oregano, dầu gừng và quýt, các thành phần này có hoạt tính kháng vi khuẩn, kháng nấm, kháng sinh, kháng virus và kháng viêm, chống ngứa, giảm đau.

Sau 4 tháng điều trị sử dụng các sản phẩm Gel làm sạch, lotion bôi móng, Thu*c mỡ và sản phẩm dùng đường uống PSC 500 của Dr Michaels® (Soratinex® và Nailinex®), bệnh nhân đã có sự thuyên giảm hoàn toàn trên hầu hết các thông số đánh giá tình trạng tổn thương móng do vảy nến. Cụ thể hơn, đã có sự suy giảm đáng kể đối với tình trạng dày sừng dưới móng, bong móng, nấm móng, rỗ giường móng (Hình 2). Điểm mNAPSI giảm từ 30 xuống 6. Bệnh nhân rất vui mừng với kết quả này và ông ta tiếp tục sử dụng dòng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex® và Nailinex®) hàng ngày và không hề có tác dụng phụ nào sau 14 năm. Điều thú vị là tổn thương trên da của bệnh nhân cũng cải thiện đáng kể.

Ca lâm sàng này chỉ ra rằng dòng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex® và Nailinex®) rất có hiệu quả đối với tình trạng bong móng, dày sừng dưới móng và quá trình chủ chốt phát triển do sự tăng tân tạo quá mức, dày sừng và á sừng tại nền móng. Ca lâm sàng này gợi ý rằng cơ chế bệnh sinh được dòng sản phẩm Dr. Michaels® (Soratinex® và Nailinex®) can thiệp vào là thông qua việc điều hòa quá trình tân tạo và biệt hóa của lớp biểu mô sừng, điều hòa tính thấm của tế bào nấm và tế bào vi sinh và phục hồi chức năng hàng rào biểu mô, đồng thời ức chế quá trình viêm.

(Theo Journal of Biological Regulators & Homeostatic Agents)

Hệ thống phòng khám chuyên khoa Dr. Michaels Psoriasis & Skin Clinic tại 87 Trần Não, quận 2, TP.HCM và 81-83 Lò đúc, Hà Nội áp dụng phương pháp Dr Michaels: sử dụng các loại thảo dược để điều trị bệnh vảy nến">điều trị bệnh vảy nến, viêm da cơ địa và nhiều bệnh da liễu khác. Cơ sở được áp dụng theo tiêu chuẩn, phác đồ tương tự các phòng khám chuyên khoa Dr. Michaels tại Australia, châu Âu với nguồn thảo dược được sản xuất, nhập khẩu từ Australia.

Phương pháp Dr. Michaels do giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ Michael Tirant phát triển hơn 30 năm qua và được thừa nhận rộng rãi để điều trị vảy nến và nhiều bệnh da liễu khác. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cũng như các nghiên cứu đánh giá y học đã được công bố quốc tế tại những nước châu Âu, chứng minh giải pháp Dr. Michaels từ thảo dược đạt hiệu quả cao, an toàn và không có tác dụng phụ. Phương pháp này cũng được đánh giá là an toàn cho trẻ em và phụ nữ có thai.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/nghien-cuu-moi-dieu-tri-benh-vay-nen-mong-n133233.html)

Tin cùng nội dung

  • Thay đổi khẩu vị trong điều trị ung thư
    Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Chế độ dinh dưỡng sau khi kết thúc điều trị ung thư
    Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Ảnh hưởng của quá trình điều trị ung thư đến dinh dưỡng
    Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY