MangYTe

Phác đồ điều trị bệnh lý tai mũi họng hôm nay

Phác đồ điều trị sẹo hẹp thanh khí quản

Nguyên nhân phổ biến nhất là chấn thương, có thể là chấn thương bên trong (đặt ống nội khí quản kéo dài, hậu quả của mở khí quản, phẫu thuật, xạ trị, bỏng trong khí quản), hoặc bên ngoài (chấn thương vùng cổ từ ngoài).
Mục lục

Nhận định chung

Sẹo hẹp thanh khí quản là biến chứng do tổn thương thanh quản hoặc khí quản do nguyên nhân bẩm sinh hoặc mắc phải gây ra sẹo từ đó làm hẹp khẩu kính đường thở. Theo phân loại của Myer và Cotton thì sẹo hẹp ở thanh quản hạ thanh môn được tính là độ I khi khẩu kính đường thở hẹp 50%. Khi khẩu kính đường thở giảm trên 60% thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng khó thở. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi chỉ đề cập đến sẹo hẹp thanh khí quản mắc phải. Nguyên nhân gồm có:

Các viêm nhiễm mạn tính như: thoái hoá dạng tinh bột, viêm nhiễm sụn mạn tính.

Các u lành tính và ác tính ở thanh khí quản.

Nguyên nhân phổ biến nhất là chấn thương, có thể là chấn thương bên trong (đặt ống nội khí quản kéo dài, hậu quả của mở khí quản, phẫu thuật, xạ trị, bỏng trong khí quản), hoặc bên ngoài (chấn thương vùng cổ từ ngoài).

Phác đồ điều trị sẹo hẹp thanh khí quản

Nguyên tắc điều trị

Điều trị cấp cứu trong trường hợp bệnh nhân vào viện có khó thở thanh quản độ II cần phải tạo sự thông khí đường thở ngay bằng cách mở khí quản hoặc đặt nội khí quản nếu có thể. Thiết lập lại khẩu kính bình thường của thanh khí quản và chức năng hô hấp, phát âm của thanh khí quản.

Điều trị cụ thể

Điều trị sẹo hẹp thanh khí quản là một trong những điều trị phức tạp nhất của ngành tai mũi họng và phẫu thuật đầu cổ do tính chất dễ bị kích thích, dễ quá sản của niêm mạc hô hấp ở một vùng rất dễ bị tổn thương. Nhiều phương pháp xử lý phẫu thuật chỉnh hình đã được đề ra. Cho đến nay, trong nước cũng như trên thế giới chưa có phương pháp nào mang lại kết quả lý tưởng và hoàn thiện nhất cho điều trị sẹo hẹp thanh khí quản nói chung. Đồng thời trong thực hành lâm sàng, tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể mà lúc đó người phẫu thuật viên mới có thể đưa ra phương pháp điều trị cho bệnh nhân.

Điều trị ngoại khoa

Nội soi thanh - khí quản

Chỉ định nội soi:

+ Hẹp thanh khí quản do nụ sùi (Granulome).

+ Màng dính thanh quản mép trước.

+ Màng dính mỏng khí quản.

Chống chỉ định:

+ Sẹo hẹp thanh quản nặng.

+ Sẹo hẹp khí quản dạng chu vi.

+ Mắc các bệnh toàn thân nặng.

Kỹ thuật:

+ Dụng cụ vi phẫu thanh quản.

+ Dùng laser nếu có.

Biến chứng:

+ Hẹp trở lại.

+ Chảy máu.

Nối khí quản tận - tận:

Nối khí quản tận - tận lần đầu tiên được sử dụng để điều trị các khối u ác tính và hẹp khí quản đơn thuần. Người ta có thể cắt bỏ đoạn khí quản dài 4 - 5 cm và bóc tách hai đầu để nối tận - tận nhờ gây mê hồi sức tốt và kết hợp giữa tai mũi họng với phẫu thuật lồng ngực.

Chỉ định trong nối tận - tận:

+ Sẹo hẹp khí quản đơn thuần.

+ Khối u khí quản gây hẹp.

Chống chỉ định:

+ Sẹo hẹp lớn hơn 50% chiều dài khí quản.

+ Có kèm theo sẹo hẹp hạ thanh môn và thanh môn.

+ Bệnh nhân có các bệnh toàn thân nặng.

Tai biến của phẫu thuật:

+ Trong phẫu thuật: Chảy máu, tổn thương thần kinh quặt ngược.

+ Sau phẫu thuật: Tắc ống nội khí quản, nhiễm trùng, bục miệng nối.

+ Biến chứng xa: Hẹp lại miệng nối (do sùi, mềm sụn hoặc sẹo tái phát).

Đặt ống nong thanh - khí quản:

Chỉ định:

+ Sẹo hẹp thanh quản.

+ Sẹo hẹp khí quản.

+ Sử dụng như một giải pháp tạm thời để bệnh nhân phục hồi sức khỏe hoặc phòng ngừa khỏi Tu vong vì suy hô hấp do không chỉ định cho các phẫu thuật khác.

Chống chỉ định:

+ Bệnh nhân có các bệnh toàn thân nặng.

+ Các tổn thương mất mô, tổ chức lớn gây chít hẹp hoàn toàn thanh khí quản (Cotton IV).

+ Các bệnh nhân có các bệnh nội khoa nặng.

+ Không thể chịu đựng gây mê toàn thân.

+ Dị ứng với chất liệu nong.

Biến chứng:

+ Tiếp tục lan rộng đoạn hẹp.

+ Nhiễm trùng.

+ Tắc ống.

+ Tổ chức hạt ở đầu ống.

+ Hoại tử gây thủng thanh khí quản.

+ Gây hẹp lại thanh - khí quản.

Chỉnh hình thanh khí quản bằng các vạt ghép tự thân:

Chỉ định trong các trường hợp sau:

+ Sẹo hẹp thanh môn nặng, sẹo hẹp hạ thanh môn, sẹo hẹp khí quản cao từ vòng sụn thứ hai trở lên ở vùng gần thanh môn và hạ thanh môn.

+ Thất bại của nối tận-tận.

+ Tổn thương khí quản trên 5cm.

+ Tổn thương khí quản thành trước, sau khi mở khí quản.

+ Sau phẫu thuật cắt bỏ u lớn khí quản.

+ Nhuyễn sụn khí quản nặng trong bướu giáp quá to hoặc chấn thương lâu ngày.

Chống chỉ định: Bệnh nhân có các bệnh toàn thân nặng.

Các loại mảnh ghép:

+ Vạt ghép lót vào lòng đường thở: Màng xương; Màng sụn. Niêm mạc má; Da.

+ Mảnh ghép chống đỡ từ bên ngoài: Ghép sụn: Sụn sườn, vành tai. Xương: Xương sườn, xương mào chậu hoặc xương móng.

Tai biến của phẫu thuật:

+ Trong phẫu thuật: Chảy máu.

+ Sau phẫu thuật: Tắc ống nong, tràn khí, nhiễm trùng hoại tử mảnh ghép.

+ Biến chứng xa: Sẹo hẹp tái phát.

Điều trị nội khoa

Phối hợp với điều trị ngoại khoa. Trong và sau phẫu thuật bệnh nhân được dùng Thu*c kháng sinh theo đường tĩnh mạch, steroid theo đường tĩnh mạch, chống trào ngược, nhỏ ống thở bằng các dung dịch làm loãng dịch xuất tiết.

Nguồn: Internet.


Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-phac-do-dieu-tri-seo-hep-thanh-khi-quan-47440.html)

Tin cùng nội dung

  • Thay đổi khẩu vị trong điều trị ung thư
    Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Chế độ dinh dưỡng sau khi kết thúc điều trị ung thư
    Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Ảnh hưởng của quá trình điều trị ung thư đến dinh dưỡng
    Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY