Ngộ độc thủy ngân là một loại ngộ độc kim loại nặng từ môi trường, xảy ra khi cơ thể nuốt, hít hoặc chạm phải thủy ngân ở nhiều mức độ khác nhau và gây nên những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe.
Nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thủy ngân
Ngộ độc thủy ngân là một loại ngộ độc kim loại nặng từ môi trường, xảy ra khi cơ thể nuốt, hít hoặc chạm phải thủy ngân ở nhiều mức độ khác nhau và gây nên những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ngộ độc thủy ngân ở người trưởng thành là do tiêu thụ quá nhiều thủy ngân hữu cơ hoặc thủy ngân dưới dạng muối methyl, thường liên quan đến việc tiêu thụ thủy hải sản.
Ngoài ra, trẻ em cũng là đối tượng rất dễ gặp phải tình trạng ngộ độc thủy ngân. Ngộ độc thủy ngân ở trẻ em phần lớn là do ngậm phải nhiệt kế bị vỡ. Thủy ngân có trong nhiệt kế là dạng thủy ngân nguyên chất khi vào cơ thể trẻ rất dễ dẫn đến tình trạng ngộ độc.
Ảnh minh họa
Dấu hiệu ngộ độc thủy ngân và tác hại
Tùy thuộc dạng thủy ngân gây ngộ độc, khoảng thời gian, cường độ tiếp xúc và một vài điều kiện cơ thể mà biểu hiện lâm sàng ngộ độc khác nhau. Hít thủy ngân nguyên tố và nuốt thủy ngân vô cơ gây ngộ độc cấp, trong khi tiếp xúc với dạng hữu cơ như ăn phải cá chứa thủy ngân thường gây ngộ độc mãn tính.
Hít phải thủy ngân gây bệnh phổi nặng cấp tính: Triệu chứng đầu tiên là sốt do khói kim loại gồm: sốt, ớn lạnh, thở khó. Những triệu chứng khác gồm: viêm miệng, lơ mơ, co giật, nôn ói và viêm ruột. Những triệu chứng này thường dịu đi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, diễn tiến nặng có thể bị phù phổi cấp, suy hô hấp và Tu vong.
Ngộ độc mạn do hít thủy ngân gây tam chứng kinh điển: viêm lợi và chảy nước miếng, run giật tay và rối loạn tâm thần kinh. Trẻ thường mất ngủ, hay quên, tâm lý không ổn định, kém ăn, vẻ buồn bã.
Nuốt phải thủy ngân vô cơ (điển hình là pin) gây phỏng niêm mạc miệng, đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu. Diễn tiến sau đó vài ngày có thể hoại tử ống thận cấp, gây suy thận, rối loạn nước và điện giải có thể gây Tu vong.
Ăn thức ăn chứa thủy ngân hữu cơ như cá biển gây ngộ độc mạn tính, xuất hiện sau nhiều ngày đến nhiều tuần. Biểu hiện thần kinh là dị cảm, suy nhược thần kinh, giảm thính giác, loạn vận ngôn, rối loạn tâm thần, run cơ, rối loạn cử động và có thể Tu vong. Đặc biệt, nếu người mẹ thường xuyên ăn cá biển chứa nhiều thủy ngân có thể gây sảy thai, trẻ sinh ra có thể bị khuyết tật thần kinh, chậm phát triển tâm thần, bại não, biến dạng chi.
Biện pháp phòng tránh
Vì các ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe do phơi nhiễm thủy ngân, cần có những qui định giới hạn chất thải chứa thủy ngân ra môi trường sống, kiểm soát ngưỡng cho phép tiếp xúc với các dạng khác nhau của thủy ngân để phòng chống ngộ độc thủy ngân trong môi trường.
Hạn chế sử dụng những sản phẩm dễ vỡ có chứa thủy ngân, các sản phẩm Thu*c trong thành phần có chứa thủy ngân để hạn chế nguy cơ trẻ tiếp xúc với thủy ngân.
Để phòng tránh trẻ nuốt phải thủy ngân tại nhà, các bậc phụ huynh cần cẩn thận với nhiệt kế thủy ngân: không đặt trên bàn, kệ trong tầm nhìn, tầm tay của trẻ. Không cho trẻ chơi nghịch với nhiệt kế. Khi đo nhiệt độ cho trẻ, luôn bên cạnh trẻ và quan sát trong suốt thời gian đo, cho đến khi có kết quả nhiệt độ. Cất giữ nhiệt kế trong tủ cao có khóa hoặc chốt cài cẩn thận.
Nếu phát hiện trẻ nuốt thủy ngân, các bậc phụ huynh tuyệt đối không móc họng, gây nôn ói vì sẽ gây biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ. Cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được theo dõi và xử trí kịp thời.
Nguồn: Sở Y tế Nam Định