Valsartan - Dùng sao để giảm Tu vong do bệnh tim?
Valsartan là Thu*c đối kháng thụthểangio-tensin II týp 1, thuộc dẫn chất tetrazol không peptid. Thu*c được dùng để điều trị tăng huyết áp...
Valsartan là Thu*c đối kháng thụ thể angio-tensin II týp 1, thuộc dẫn chất tetrazol không peptid. Thu*c được dùng để điều trị tăng huyết áp, giảm tỉ lệ Tu vong do tim mạch trên bệnh nhân suy chức năng tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim và điều trị suy tim. Tuy nhiên cần phải dùng đúng valsartan để giảm tử vong do bệnh tim mạch.
Valsartan được dùng để điều trị tăng huyết áp, giảm tỉ lệ Tu vong do tim mạch trên bệnh nhân suy chức năng tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim và dùng để điều trị suy tim. Thu*c được hấp thu nhanh sau khi uống, chuyển hóa không đáng kể và được bài tiết chủ yếu qua mật dưới dạng không đổi. Sau khi uống, khoảng 83% Thu*c được thải trừ qua phân và 13% qua nước tiểu. Valsartan dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Thu*c cần bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC.
Những bệnh nhân quá mẫn với valsartan hoặc bất kỳ thành phần nào của Thu*c. Phụ nữ có thai: Thu*c có khả năng gây tổn thương và Tu vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi dùng cho phụ nữ có thai. Nếu phát hiện có thai, nên ngừng dùng valsartan càng sớm càng tốt. Ở phụ nữ cho con bú: đến nay vẫn chưa rõ valsartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng valsartan được bài tiết qua sữa chuột nuôi con bú. Do khả năng gây ra phản ứng phụ ở trẻ đang bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng Thu*c sau khi cân nhắc tầm quan trọng của Thu*c đối với người mẹ.
Ở bệnh nhân mất muối và nước nặng như người đang dùng Thu*c lợi tiểu liều cao cần đề phòng hạ huyết áp, triệu chứng có thể xảy ra trong một số trường hợp hiếm sau khi khởi đầu điều trị bằng valsartan. Khuyến cáo liều bắt đầu 40mg cho những bệnh nhân không thể giảm liều Thu*c lợi tiểu để điều chỉnh sự mất muối và nước. Đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận: dùng valsartan trong thời gian ngắn cho những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch thận thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây ra bất kỳ thay đổi đáng kể nào về huyết động học ở thận hoặc creatinin huyết thanh, hay urê huyết. Nhưng vì các Thu*c khác có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nên cần theo dõi như là một biện pháp đảm bảo an toàn. Trường hợp người suy gan: nồng độ valsartan huyết tương tăng đáng kể trên bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình, do đó chỉ nên dùng liều thấp hơn trên bệnh nhân tăng huyết áp. Ở người suy chức năng thận: sẽ có tình trạng tăng urê huyết và creatinin huyết thanh và sự thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận (tuy rất hiếm). Vì vậy, cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trên bệnh nhân suy thận hoặc trên người già nếu đang dùng Thu*c bổ sung kali. Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại Thu*c trị tăng huyết áp nào, trong đó có valsartan.
Nếu bệnh nhân uống quá liều Thu*c, biểu hiện quá liều hay gặp nhất là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể xảy ra nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phế vị); giảm mức độ nhận thức, trụy tuần hoàn và sốc. Khi đó cần đưa nhanh bệnh nhân đến cấp cứu tại bệnh viện.
Tác dụng phụ của valsartan thường nhẹ. Có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng gây chóng mặt, đặc biệt trên bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (như bệnh nhân đang dùng liều cao Thu*c lợi tiểu). Đôi khi xảy ra tăng kali huyết; có thể bị phù. Một số tác dụng phụ ít gặp như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính; rất hiếm gặp như tiêu chảy, rối loạn vị giác, ngất, mệt mỏi, ho khan, nhức đầu, giảm tiểu cầu, chảy máu cam, đau khớp, đau cơ và các phản ứng mẫn cảm (như nổi mẩn, ngứa, viêm mạch và bệnh huyết thanh).
Sự kết hợp valsartan và atenolol làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp hơn là sử dụng riêng lẻ, nhưng tác dụng giảm nhịp tim không bằng khi chỉ sử dụng đơn độc atenolol. Khi kết hợp valsartan với warfarin không làm thay đổi dược động học của valsartan hay thời gian chống đông máu của warfarin. Dùng kết hợp với Thu*c lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), các Thu*c bổ sung kali hay các Thu*c thay thế muối có chứa kali có thể dẫn đến tăng nồng độ kali huyết thanh và trên bệnh nhân suy tim có thể tăng nồng độ creatinin huyết thanh.
ThS.
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-valsartan-dung-sao-de-giam-tu-vong-do-benh-tim-19094.html)