MangYTe

Dinh dưỡng hôm nay

Xà lách thanh nhiệt, an thần

Xà lách tác dụng giải nhiệt, giảm đau, lợi sữa, chủ trị suy nhược tâm thần... ăn kèm với các món nem, phở cuốn hoặc làm salad...
Mục lục

Xà lách có thể kết hợp với nhiều món ăn, mang đến cảm giác ngon miệng. Ảnh: Liveinternet

Theo cuốn Thảo mộc quanh nhà, thực dưỡng và làm Thu*c, thân lá xà lách có chứa lactucarium, tác dụng có thể so sánh với Thu*c phi*n nhưng không có hại như Thu*c phi*n vì chỉ làm dịu kích thích thần kinh. Lactucarium không gây nên táo bón, không làm mất cảm giác ngon miệng và không tổn thương các bộ máy tuần hoàn, tiêu hóa của cơ thể.

Ngoài ra, trong xà lách còn có các vitamin A,B,C, D, E, các khoáng chất Fe, Ca, P, I, Mn, Zn, Cu, Na, Cl, K, Co, As, các photsphat, sulfat... Người ta tìm thấy trong xà lách tươi có một đơn vị vitamin E/50 g, 17,7 mg vitamin C/100 g. Rau để trong 3 ngày thì lượng vitamin C giảm còn 4 mg nếu không giữ rễ cây cẩn thận trong nước.

Trong Đông y, xà lách tính vị ngọt dịu, mát, tác dụng giải nhiệt, lọc máu, khai vị, giảm đau, an thần, lợi sữa, chủ trị suy nhược tâm thần, đánh trống ngực, co giật nội tạng, đau dạ dày, mất ngủ, ho gà, đái tháo đường, bệnh sỏi, viêm thận, táo bón...

Thân, lá xà lách sắc uống 3-5 ly cốc mỗi ngày vào giữa các bữa ăn để chữa thấp khớp, ho, hen và các rối loạn thần kinh, giúp an thần. Ngoài ra có thể kết hợp lá xà lách với dịch ở thân. Dịch thân có thể lấy bằng cách cắt ngang ngọn cây hoặc chích vát thân cây như chích nhựa thông. Liệu trình uống: 0,5 thìa cà phê trong ngày thứ nhất, một thìa cà phê trong ngày thứ hai, 1,5 thìa trong ngày thứ ba... đến 5 thìa cà phê trong ngày thứ 10, sau đó lặp lại liệu trình từ đầu.

Hoặc, có thể làm thành si rô, ngày dùng 20-100 g. Cũng có thể cắt cây lấy dịch, sau đó đem chưng cách thủy để có loại cao cứng, ngày dùng 1 g trong 6 ngày liên tục.

Xà lách trị đái tháo đường bằng cách lá xà lách tươi lượng 40 g ngâm trong 2 giờ cùng rượu 30-40 độ, uống 60 giọt trước bữa ăn. Hoặc lá xà lách 100 g ngâm trong 15 ngày, uống 60 giọt (pha loãng với nước) uống trước bữa ăn.

Lá xà lách tươi cùng dầu dừa sắc lấy nước rửa nơi mụn, nhọt, bỏng... để chữa. 

Xà lách còn có thể trị ho bằng cách dùng lá tươi đắp liên tục vào ngực và lưng.

Thúy Quỳnh

Mạng Y Tế
Nguồn: Vnexpress (https://vnexpress.net/suc-khoe/xa-lach-thanh-nhiet-an-than-4045532.html#box_comment)

Tin cùng nội dung

  • Món ăn - bài Thuốc an thần từ hạt sen
    Theo Đông y hạt sen có vị ngọt, chát, tính bình; vào các kinh: tâm, tỳ và thận. Có tác dụng dưỡng tâm an thần, ích thận, bổ tỳ, sáp tràng, an thai, lợi thủy.
  • Công dụng của ngũ bội tử
    Ngũ bội tửlà những túi đặc biệt do nhộng của con sâu ngũ bội tử gây ra trên những cuống lá và cành của cây muối hay cây diêm phu mộc
  • Thuốc an thần từ cây chùm bao
    Theo y học cổ truyền, để làm Thuốc, người ta thu hái các bộ phận trên mặt đất của cây chùm bao, rửa sạch, phơi khô, cắt đoạn 3 - 5cm.
  • Ðan sâm giúp an thần, giảm đau
    Theo Đông y, đan sâm vị đắng, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can. Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, lương huyết, tiêu ung, dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền.
  • Cây Thuốc bỏng nhiều công dụng quý
    Cây Thuốc bỏng còn có các tên trường sinh, thổ tam thất, diệp sinh căn, lạc địa sinh căn (rơi xuống đất sinh rễ).
  • Công dụng thực của nấm ngọc cẩu
    Thời gian gần đây, nhiều người truyền tai nhau về một loài “nấm” có tên là nấm ngọc cẩu, có những công dụng ngoài sức tưởng tượng dành cho chuyện vợ chồng.
  • Công dụng chữa bệnh của cây vú bò
    Vú bò là một vị Thu*c dùng theo kinh nghiệm dân gian. Nhân dân coi đây là một vị Thu*c bổ, dùng cho những người hư lao, bạch đới, khí hư, tắc tia sữa.
  • Tác dụng chữa bệnh tuyệt với của xà lách
    Xà lách được xem là “đại sứ” của… rau cải, hiện diện khắp nơi trên thế giới.
  • Táo ta và công dụng chữa bệnh ít biết
    Ít ai biết rằng quả táo ta có nhiều tác dụng có thể phòng và chữa bệnh hiệu quả.
  • Tâm sen an thần, thanh tâm
    Tâm sen là mầm màu lục sẫm ở phần trong của quả sen, tên Thu*c trong y học cổ truyền là liên tâm. Vị đắng, không độc, tính hàn, vào kinh tâm có tác dụng an thần, thanh tâm, điều nhiệt, chữa mất ngủ, tâm phiền (hâm hấp, sốt khó chịu, bứt rứt, khát nước, thổ huyết). Liều dùng hàng ngày: 4-8g dưới dạng Thu*c sắc, hãm hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị Thu*c khác theo những công thức sau.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY