Bỏng lạnh là khi da tiếp xúc với nhiệt độ dưới 0°C bị mất cảm giác.
1. Đại cương :
Bỏng lạnh là khi da tiếp xúc với nhiệt độ dưới 0°C bị mất cảm giác.
Bỏng lạnh giai đoạn sớm :
Da thay đổi từ đỏ sang trắng và nhợt nhạt, tê cóng
Bỏng lạnh giai đoạn muộn :
Da lốm đốm và sưng tấy, chuyển thành màu vàng, xanh tím, hoại tử.
2. Bốn giai đoạn sinh bệnh học :
- Lạnh :
Co giãn mạch – Lạnh ngoại vi.
Đông tổ chức ngoại bào (-2°C) – Trắng.
Đông mạch, lắng hồng cầu – Đau buốt, cứng.
- Rã đông và ấm trở lại :
+ Tan đá – Đỏ tím :
+ Tế bào mất nước, Phù nề - đau nhói.
+ Mạch tổn thương, phù nề - Hình thành mụn nước.
+ Mạch mất trương lực, giãn mạch – Hình thành mụn nước.
+ Yếu tố viêm làm kết tụ TC, BC, huyết khối.
- Tổn thương lan rộng :
+ Tăng Thromboxane A2 – Bọng nước.
+ Tăng kết tụ TC, BC quanh tổ chức, tổn thương mạch nặng.
- Thoái triển :
+ Biểu mô hóa tổ chức, sấy khô, tổ chức teo, héo – Lành hoặc hoại tử.
+ Co mạch có thể kéo dài.
3. Các yếu tố ảnh hưởng :
- Thời tiết lạnh.
- Nhiệt độ vùng tiếp xúc, thời gian tiếp xúc.
- Chủng tộc và địa lý (da màu bị nặng hơn)
- Mệt mỏi, dinh dưỡng kém ( dưới 3000 – 4000 kcal), hoạt động quá nhiều hoặc quá ít, sử dụng rượu, Thu*c, Thu*c lá.
4. Các cấp độ :
a. Bỏng lạnh ban đầu (Frostnip) – độ 1.
- Triệu chứng :
+ Má, dái tai, ngón tay, ngón chân màu trắng bợt, lớp nông của da cứng như cao su, lớp sâu mềm mại, cảm giác tê cóng, lạnh buốt.
+ Khi lành : giống như bỏng nóng độ 1.
- Nguy cơ :
+ Bỏng lớp trên cùng, da mất màu nhẹ.
+ Phù nề nhẹ, lành trong khoảng 1 tuần.
- Điều trị :
+ Nhẹ nhàng thổi hơi nóng hoặc áp vào vùng ấm của cơ thể.
+ Không cọ sát dễ gây tổn thương tổ chức.
b. Bỏng lạnh nông ( Superficial Frostbite ) – độ 2.
- Triệu chứng :
+ Da trắng, lốm đốm xám, bề mặt cứng, dưới sâu vẫn mềm mại.
+ Có mụn nước trong 24 – 36 h, tổn thương thượng bì và trung bì giống bỏng nóng độ 2.
- Nguy cơ :
+ Da bị tổn thương nhiều lớp, da có màu lốm đốm, sưng tấy.
+ Phù nề nhiều, xuất hiện bọng nước, lành trong 3 tuần ( có thể cần điều trị )
- Điều trị :
+ Làm ấm nhanh bằng cách ngâm tay vào nước ấm(38°C – 42°C )
+ Không nên làm ấm bằng nhiệt độ quá nóng.
+ Làm ấm là biện pháp điều trị chủ yếu.
c. Bỏng lạnh sâu ( Deep Frostbite ) – độ 3.
- Triệu chứng :
+ Tổn thương mất cảm giác, tê cứng, có thể xuất hiện mụn nước sau 12 – 30h.
+ Sờ cảm giác cứng sâu, nổi da gà, tổn thương lan rộng đến phần cơ.
+ Trong các trường hợp nặng, da có màu như sáp, màu trắng, vàng xám, hoặc xanh xám.
- Nguy cơ :
+ Da bị tổn thương nhiều lớp, da mất màu nặng, có các màu chấm đỏ.
+ Có thể hoại tử, nếu không kịp thời điều trị thường gây hoại tử.
- Điều trị :
+ Nhanh chóng làm ấm bằng nước ấm (38°C – 42°C), ngăn bị lạnh trở lại.
+ Bảo vệ tổ chức đang tan đông khỏi chấn thương.
+ Làm khô nhẹ nhàng vùng chi , tránh cọ sát.
+ Lót gạc giữa các ngón tay, ngón chân để giữ cho vùng da tổn thương khô.
+ Không được thắt chặt phần chi tổn thương.
+ Để vùng tổn thương nghỉ ngơi.
+ Giữ bọng nước không bị vỡ, dùng gạc vô khuẩn để ngăn mất dịch.
+ Giữ vệ sinh, tránh nhiễm khuẩn.
+ Nâng cao chi, giảm phù nề.
+ Tránh nhiệt độ nóng và khô ( đèn chiếu, đệm nhiệt …) để làm rã đông vùng tổn thương.
+ Tránh rượu, nicotine và các Thu*c làm ảnh hưởng đến lưu lượng máu chảy.