MangYTe

Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Con hàu làm Thuốc Y học cổ truyền

Theo Đông y, vỏ hàu có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cố sáp, làm dịu, giảm đau. Thịt hàu vị ngọt, tính ấm, có tác dụng hạ áp, lợi tiểu, trừ nóng khát, hư tổn.
Mục lục
Con hàu (hàu sông) còn có tên gọi là hàu, hào có nhiều ở các tỉnh miền duyên hải phía Bắc nước ta. Thịt hàu sông ngon và ngọt, thường được dùng dưới dạng thức ăn - vị Thuốc, là đặc sản rất được ưa chuộng. Bộ phận dùng làm Thuốc là vỏ hàu (mẫu lệ) và thịt hàu (mẫu lệ nhục). Vỏ hàu chứa nhiều canxi, magie, sắt, nhôm và chất hữu cơ. Thịt hàu chứa nhiều nước, protid, lipid, các vitamin nhóm B và C, kẽm và iod.

Theo Đông y, vỏ hàu vị mặn, chát, tính hơi lạnh, không độc, vào kinh can và thận, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cố sáp, làm dịu, giảm đau. Thịt hàu vị ngọt, tính ấm, không độc, có tác dụng hạ áp, lợi tiểu, trừ nóng khát, hư tổn.

làm Thuốc trong các trường hợp:

Chữa mồ hôi trộm, nổi hạch: mỗi ngày uống 8g bột vỏ hàu với nước ấm, có thể phối hợp với lá dâu non làm thành viên. Dùng nhiều ngày.

Chữa đau dạ dày, ợ chua: bột vỏ hàu sông 8g, bột cam thảo 8g trộn đều, uống với nước ấm. Dùng nhiều ngày.

Chữa tăng huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, suy gan:

Mẫu lệ sông 12g, giả thạch sống 12g, ngưu tất 12g, long cốt sống 12g, quy bản sống 12g, mạch nha 12g, nhân trần 12g, bạch thược 20g, huyền sâm 16g, thiên môn 12g, xuyên luyện tử 12g, đương quy 12g, cam thảo 4g.

Thịt hàu sông 50g, thịt trai 50g, gạo tẻ 100g. Tất cả làm sạch, cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, nấu nhừ thành cháo, chia ăn hai lần trong ngày.

Trị chứng gan lách sưng to: mẫu lệ 12g, táo nhân 12g, đan bì 12g, quy vĩ 12g, trạch lan 12g, xuyên sơn giáp 6g, nhũ hương 6g, một dược 6g. Sắc uống.

Chữa đái dắt, đái són: bột vỏ hàu sông 40g nhồi vào bong bóng lợn rồi nấu nhừ. Bỏ bột vỏ hàu, thái nhỏ, ăn trong ngày.

Chữa ngọc hành sưng đau ở trẻ em: vỏ hàu nung đỏ, tán bột trộn với đào nhân giã nát (lượng bằng nhau) thêm nước thành bột nhão, đắp.

Chữa mộng tinh, di tinh: vỏ hàu sông đã chế biến 50g, lộc giác sương 50g. Hai vị trộn đều, tán nhỏ, uống ngày 8 - 16g với nước sắc dây tơ hồng 30g.

Chữa khí hư: vỏ hàu sông đã chế (40g), phèn chua phi 40g tẩm đồng tiện, phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi lần uống 4g.

Kiêng kỵ: Những người có chứng hư hàn không được dùng thịt hàu sông. 

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-con-hau-lam-thuoc-y-hoc-co-truyen-15044.html)

Tin cùng nội dung

  • Vỏ hàu chữa mồ hôi trộm
    Dược liệu của vỏ hàu tên Thu*c trong y học cổ truyền là mẫu lệ, có vị mặn, chát, tính hơi lạnh, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cố tinh, làm dịu, giảm đau, được dùng trong những trường hợp sau:
  • Giảm đau do viêm họng với cây hồng bì
    Hồng bì là cây mọc hoang và được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta để dùng làm Thu*c và lấy quả ăn. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ, lá, quả và hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thu hái quả cả vỏ khi quả chín hoặc dùng hạt phơi khô. Cây ra hoa vào tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 8.
  • Công dụng chữa bệnh của hàu
    Con hàu thường sống ở cửa sông, vùng nước lợ, nơi tiếp giáp với biển. Không chỉ là thực phẩm ngon, bổ dưỡng, hàu còn là vị Thu*c độc đáo trong y học cổ truyền.
  • Trà thanh nhiệt, chỉ huyết
    Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • 5 bài Thuốc giúp giảm đau nhức khớp
    Thời tiết lạnh thường là yếu tố gây tái phát bệnh khớp, đau mỏi cơ xương. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp. Xin giới thiệu một số bài Thuốc lưu thông khí huyết, bồi bổ can thận, có tác dụng giảm đau nhức xương khớp.
  • Dùng ibuprofen giảm đau, chống viêm
    Là Thu*c có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm nên ibuprofen được dùng trong rất nhiều trường hợp như thống kinh, nhức đầu, làm các thủ thuật về răng, viêm khớp dạng thấp
  • Nguyên nhân và phương pháp giảm đau bụng kinh
    Hầu như các bạn gái khi đến chu kỳ kinh nguyệt hay mắc phải chứng đau bụng kinh. Tuy nhiên không phải bạn gái nào cũng hiểu rõ nguyên nhân và cách điều trị đau bụng kinh.
  • Chữa khí hư
    Kinh nguyệt ra nhiều, màu đỏ nhạt, loãng, kèm theo mệt mỏi, chóng mặt, hồi hộp, sắc mặt nhợt nhạt, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hoãn vô lực.
  • Bí quyết chế biến trà thanh nhiệt
    Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Băng thạch thanh nhiệt, giáng hỏa
    Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...