MangYTe

Ngoại Tim mạch hôm nay

Phẫu thuật tim mạch là nhiệm vụ chính trong việc khám, điều trị và can thiệp tim mạch, lồng ngực và các mạch máu ngoại vi bằng phương pháp ngoại khoa như nội soi, mổ phanh truyền thống, phẫu thuật can thiệp. Khoa ngoại tim mạch chuyên về điều trị các bệnh lý ngoại khoa có liên quan đến vấn đề lồng ngực - tim mạch như tim bẩm sinh, suy tim, phình động mạch, tổn thương/chấn thương thành ngực, phổi và các cơ quan trong lồng ngực như: gãy xương sườn, xương ức, thủng thành ngực, tổn thương các cơ quan tim, phổi, mạch máu,...

Người bệnh tim mạch lưu ý khi dùng Thuốc rối loạn cương

Rối loạn chức năng T*nh d*c ở nam giới, trong đó có rối loạn chức năng cương của D**ng v*t là bệnh lý thường gặp trong xã hội hiện đại. Tuy không gây Tu vong nhưng nó thực sự đã ảnh hưởng tới cuộc sống tinh thần của “phái mạnh” và bạn tình của họ.
Mục lục
Rối loạn chức năng T*nh d*c ở nam giới, trong đó có rối loạn chức năng cương của D**ng v*t là bệnh lý thường gặp trong xã hội hiện đại. Tuy không gây Tu vong nhưng nó thực sự đã ảnh hưởng tới cuộc sống tinh thần của “phái mạnh” và bạn tình của họ. Trong khuôn khổ bài viết này xin đề cập đến bệnh lý này ở bệnh nhân tim mạch và những lưu ý đặc biệt khi sử dụng Thuốc.

Hoạt động T*nh d*c xảy ra có liên quan đến nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể như hệ tuần hoàn (tăng nhịp tim, tăng cung lượng tim, thể tích tâm thu và huyết áp tối đa tăng), hệ hô hấp (tăng nhịp thở, tăng tiêu thụ ôxy), về tuần hoàn vành (tăng nhu cầu sử dụng ôxy của mạch vành). Như vậy, giao hợp - một dạng cơ bản của hoạt động T*nh d*c là một gắng sức, mức độ gắng sức của nó phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân và hành vi T*nh d*c của họ. Đối với người bình thường thì hoạt động T*nh d*c là một gắng sức nhẹ nhưng đối với người có bệnh tim mạch thì đây là vấn đề cần được lưu tâm đến. Khi quan hệ T*nh d*c (QHTD), tim chúng ta phải hoạt động với công suất cao để cung ứng đủ khối lượng tuần hoàn cho các bộ phận, cơ quan khác. Bệnh nhân tim mạch cần lưu ý gì khi “yêu”?

Theo đồng thuận của Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2005 thì những người có tình trạng đau ngực đã ổn định, tăng huyết áp (THA) đã kiểm soát hoặc nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp sau tái thông động mạch vành thành công (nong, đặt stent) từ 6 - 8 tuần mà không có triệu chứng đau ngực hay khó thở khi gắng sức,... đều thuộc nhóm nguy cơ thấp, có thể an toàn để QHTD hoặc dùng các Thuốc điều trị rối loạn cương dương (RLCD) đi kèm. Hoạt động T*nh d*c cần tránh cho những người có các bệnh tim mạch như: NMCT mới trong vòng 2 tuần gần đây, THA chưa được kiểm soát, đau thắt ngực không ổn định hoặc kháng trị, cơn đau thắt ngực xảy ra khi có QHTD, suy tim độ III, IV, rối loạn nhịp tim nặng, bệnh cơ tim tắc nghẽn, huyết áp thấp (<90/50mmHg), tai biến mạch não trong 6 tháng đầu,... những người này cần điều trị ổn định bệnh trước khi bắt đầu QHTD hoặc dùng Thuốc điều trị RLCD.

Và những chú ý khi dùng Thuốc

Sự ra đời của nhóm Thuốc ức chế men phosphodiesterase - 5 (PDE-5) gồm sildenafil, tadalafil, vardenafil để điều trị rối loạn cương ở nam giới đã có nhiều thành công. Tuy nhiên, với bệnh nhân tim mạch, nhất là bệnh nhân đang điều trị bằng các Thuốc nitrat thì cần có nhiều lưu ý. Hiệu quả đạt được của nhóm Thuốc này phụ thuộc vào chất giãn mạch oxit nitrit (NO). Các Thuốc nhóm PDE - 5 có tác dụng ức chế men này và làm tăng lượng GMPc khiến D**ng v*t cương tốt hơn và duy trì được lâu hơn. Do Thuốc có tác dụng giãn mạch nên làm huyết áp giảm nhẹ và thoáng qua. Các biến cố tim mạch, bao gồm cả các biến cố có liên quan đến huyết áp như hạ huyết áp, chóng mặt, ngất và nguy cơ tụt huyết áp sẽ cao hơn khi kết hợp các Thuốc ức chế PDE5 với nhóm nitrat. Nếu bị đau thắt ngực khi đang sử dụng PDE5 thì không dùng nitroglycerin, chờ đến khi hết triệu chứng (24 giờ cho sildenafil và vardenafil, 48 giờ với tadalafil) vì nguy cơ có thể gây tụt huyết áp.

Sildenafil rất có hiệu quả với bệnh nhân bị RLCD không do nguyên nhân thực thể, còn đối với bệnh nhân có tổn thương thực thể thì hiệu quả điều trị sẽ kém hơn. Sildenafil là Thuốc làm giãn mạch nên có thể làm giảm kháng lực mạch máu hệ thống, tuy nhiên, khi dùng sildenafil với các Thuốc hạ áp có tác dụng giãn mạch khác như nhóm Thuốc chẹn canxi thì tác dụng làm hạ áp này của sildenafil không thấy rõ.

Vardenafil và tadalafil có tác dụng chọn lọc hơn và ức chế men PDE-5 mạnh hơn sildenafil. Tác động của tadalafil trên PDE5 cao gấp trên 10.000 lần trên PDE3, một men tìm thấy trong tim và mạch máu, có liên quan đến sự co bóp cơ tim. Không dùng tadalafil và vardenafil với các nitrat hữu cơ. Tác dụng hạ áp nhẹ (bao gồm cả hạ áp tư thế) cũng xảy ra nhưng không thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng của hai nhóm Thuốc này, đa số các bệnh nhân đã có sẵn yếu tố nguy cơ tim mạch kết hợp.

Các Thuốc ức chế PDE5 có tác dụng giãn mạch làm hạ huyết áp nhưng tác dụng này không nhiều nếu dùng riêng rẽ, do vậy với bệnh nhân đang dùng các Thuốc hạ áp như nhóm ức chế men chuyển, ức chế thụ thể beta, lợi tiểu, có thể dùng Thuốc điều trị cương mà không ảnh hưởng nhiều đến huyết áp. Tuy nhiên, với bệnh nhân bị các bệnh về tim mạch nói chung khi dùng bất cứ loại Thuốc nào cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị để tránh tương tác Thuốc xảy ra.

Thỏa mãn trong đời sống T*nh d*c là một phần quan trọng trong đánh giá chất lượng cuộc sống, do vậy khi có các vấn đề liên quan đến chuyện “phòng the” bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực này.

BS. Nguyễn Thị Hương

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-nguoi-benh-tim-mach-luu-y-khi-dung-thuoc-roi-loan-cuong-20814.html)

Tin cùng nội dung

  • Rối loạn tăng động ở trẻ
    Rối loạn tăng động là bệnh lý thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 3 - 6% ở trẻ em. Bệnh khởi phát sớm và thường gặp nhiều hơn ở các bé trai.
  • Rối loạn vận động trong bệnh teo đa hệ thống
    Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tìm hiểu Bệnh Rối loạn nhịp tim
    Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Nguyên nhân Mức cholesterol cao
    Dưới đây, Kênh Mạng Y Tế xin chia sẻ: Nguyên nhân Mức cholesterol cao.
  • Rối loạn ám ảnh cưỡng bức là gì
    Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Rối loạn lo âu căng thẳng
    Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực
    Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Thận trọng dùng Thuốc chẹn canxi trong bệnh cao huyết áp, tim mạch
    Thuốc chẹn canxi (CCB= calcium channel blocker) ngăn không cho dòng canxi vào nội bào, làm cản trở quá trình co cơ.
  • Chế độ ăn BRAT - Giải pháp phục hồi khi rối loạn dạ dày
    Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ em
    Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY