MangYTe

Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Phân loại Thuốc theo mã giải phẫu điều trị hóa học

Thuốc được bào chế trong một hỗn hợp nhiều thành phần cũng có mã riêng. Ðiều đó giúp cho các thầy Thuốc có định hướng chi tiết hơn khi sử dụng.
Mục lục

(Anatomical therapeutic chemical code) (mã ATC)

Giới thiệu chung

Từ năm 1981 Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng hệ thống phân loại Thuốc theo hệ thống Giải phẫu - Ðiều trị - Hoá học (gọi tắt là hệ thống phân loại theo mã ATC) cho những Thuốc đã được Tổ chức Y tế thế giới công nhận và khuyến khích các nước trên thế giới cùng sử dụng.

Trong hệ thống phân loại theo mã ATC, Thuốc được phân loại theo các nhóm khác nhau dựa trên các đặc trưng: Bộ phận cơ thể hoặc hệ thống cơ quan trong đó Thuốc có tác dụng, đặc tính điều trị của Thuốc và nhóm công thức hóa học của Thuốc. Mã ATC giúp cho các bác sĩ, dược sĩ trước khi chỉ định hoặc phân phối Thuốc hiểu một cách tổng quát tác dụng của Thuốc tác động vào hệ thống cơ quan trong cơ thể, tác dụng điều trị và nhóm công thức hóa học của Thuốc để định hướng việc sử dụng Thuốc trong điều trị cho người bệnh, tăng cường hiệu quả và tránh nhầm lẫn.

Cấu trúc mã ATC

Mã ATC là một mã số đặt cho từng loại Thuốc (theo tên chung quốc tế), được cấu tạo bởi 5 nhóm ký hiệu, ví dụ Paracetamol được mã hóa là N02B E01.

Nhóm ký hiệu đầu tiên (ký hiệu giải phẫu): Ðể chỉ cơ quan trong cơ thể mà Thuốc sẽ tác dụng, vì vậy gọi là mã giải phẫu. Có 14 nhóm giải phẫu, mỗi nhóm được qui định ký hiệu bằng một chữ cái tiếng Anh. Danh sách 14 nhóm ký hiệu như sau:

Nhóm ký hiệu thứ hai: Là một nhóm hai chữ số, bắt đầu từ số 01 nhằm để chỉ chi tiết hơn về giải phẫu và định hướng một phần về điều trị. Như trong nhóm các Thuốc tác động trên hệ thần kinh (N) thì N01 là các Thuốc tê mê, N02 là các Thuốc giảm đau, hạ nhiệt, N03 là các Thuốc chữa động kinh.

Nhóm ký hiệu thứ ba: Là một chữ cái bắt đầu từ chữ A, phân nhóm tác dụng điều trị/dược lý của Thuốc. Ví dụ: Trong nhóm N01 thì N01A là Thuốc gây mê toàn thân, N01B là Thuốc gây tê tại chỗ, N02A là các Thuốc nhóm opioid.

Nhóm ký hiệu thứ tư: Là một chữ cái bắt đầu từ A, phân nhóm tác dụng điều trị/dược lý/hoá học của Thuốc. Ví dụ: Trong N01A là Thuốc gây mê toàn thân, có N01A A là các Thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm ether, N01A B là các Thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm halogen, N01A F là các Thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm bacbiturat.

Nhóm ký hiệu thứ năm: Là nhóm gồm hai chữ số bắt đầu từ 01, nhằm chỉ tên Thuốc cụ thể ứng với công thức hóa học, tác dụng điều trị đối với hệ thống cơ quan cụ thể trong cơ thể. Ví dụ N02B E01 là paracetamol có công thức hóa học thuộc nhóm anilid, có tác dụng điều trị giảm đau, hạ nhiệt.

N02B E01 trong đó : N là Thuốc tác động lên hệ thần kinh

02 là Thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt

B là Thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt, không thuộc nhóm Thuốc phi*n

E là Thuốc thuộc nhóm có công thức hóa học nhóm anilid

01 là Thuốc có tên paracetamol.

Nguyên tắc phân loại

Các dược phẩm được phân loại dựa trên tác dụng điều trị chính của hoạt chất, trên nguyên tắc cơ bản là chỉ có một mã ATC cho mỗi công thức Thuốc.

Vì mã ATC được xếp theo tác dụng điều trị và cơ quan Thuốc tác động, nên một Thuốc có thể có nhiều mã ATC nếu Thuốc đó có nhiều chỉ định điều trị khác nhau, hoặc có các nồng độ, các công thức điều chế với những tác dụng điều trị khác nhau rõ. Ví dụ: Prednisolon có mã C (tim mạch), D (ngoài da), R (hệ hô hấp), S (giác quan).

Một Thuốc phối hợp với một Thuốc khác cũng có mã riêng. Ví dụ: Prednisolon kết hợp với kháng sinh để dùng ngoài da thì cũng có mã khác.

Thuốc được bào chế trong một hỗn hợp nhiều thành phần cũng có mã riêng. Ðiều đó giúp cho các thầy Thuốc có định hướng chi tiết hơn khi sử dụng.

Những Thuốc hỗn hợp nhiều thành phần được mã hóa theo tác dụng chủ yếu, nhưng mã thứ năm của Thuốc thường xếp từ 50 trở đi.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/vandeduoc/phan-loai-thuoc-theo-ma-giai-phau-dieu-tri-hoa-hoc/)

Tin cùng nội dung

  • Thay đổi khẩu vị trong điều trị ung thư
    Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Chế độ dinh dưỡng sau khi kết thúc điều trị ung thư
    Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Ảnh hưởng của quá trình điều trị ung thư đến dinh dưỡng
    Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY