Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.
Máy và phương tiện sử dụng
Máy bao gồm 2 bộ phận:
Nguồn sáng: Có 2 loại nguồn sáng : xenon hoặc halogen
Ống soi: Gồm có 3 bộ phận chính.
Thân ống: Có nhiều kích thước phụ thuộc đường kính khác nhau của thân ống, trung bình 3,9 - 6,5 mm.
Phần đèn sáng và ống dẫn quang.
Kênh sinh thiết- kim sinh thiết.
Bộ phận máy hút: Máy hút áp lực âm.
Có thể nối thêm vào bộ phận camera.
Các Dụng cụ và các Thu*c cấp cứu ngừng tuần hoàn.
Mục đích của kỹ thuật
Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.
Nội dung của kỹ thuật
Chỉ định
Về chẩn đoán:
Phát hiện các tổn thương.
Chấn thương khí phế quản, các lỗ rò khí phế quản.
Đánh giá tổn thương do bỏng, hít.
Phát hiện và điều trị các trường hợp ho ra máu.
Phát hiện các tổn thương phổi, phế quản: viêm, u chèn ép,...
Liệt dây thanh âm, dị vật phổi phế quản.
Phát hiện liệt cơ hoành, tràn dịch màng phổi.
Lấy bệnh phẩm qua sinh thiết khí phế quản, chẩn đoán giải phẫu bệnh.
Về điều trị:
Lấy dị vật đường thở.
Hút đờm, chất tiết trong viêm phổi, xẹp phổi: thủ thuật rửa phế quản phế nang.
Trong đặt nội khí quản khó.
Bơm hóa chất làm tắc các lỗ rò khí-phế quản.
Chống chỉ định
Nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp.
Tắc nghẽn nặng, cấp tính khí phế quản.
Tăng áp lực động mạch phổi.
Rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu.
Cơn hen phế quản không ổn định.
Rối loạn nhịp tim, suy tim nặng.
Cách tiến hành kỹ thuật
Đặt oxy 100% cho bệnh nhân.
Đảm bảo an thần, giãn cơ và thông khí IPPV.
Lựa chọn phổi, thuỳ phổi cần chẩn đoán hoặc can thiệp điều trị
Đưa ống soi thẳng vào thuỳ phổi được lựa chọn.
Đưa đèn soi đi càng xa càng tốt-lý tưởng là tới phế quản phân đoạn thứ 3.
Hút sạch dịch lòng phế quản, bơm rửa : 5-10ml NaCl 9%o vô trùng/lần với 4-6 lần.
Hút sau mỗi lần bơm rửa và đánh dấu thứ tự mẫu bệnh phẩm lấy ra sau hút.
Gửi dịch hút đi soi tươi hoặc nuôi cấy xác định vi khuẩn, kháng sinh đồ.
Hiệu quả
Đối với chẩn đoán
Xác định, quan sát cụ thể tổn thương.
Độ chính xác cao, nhiều người có thể cùng quan sát.
Lấyđược bệnh phẩm chính xác, chẩn đoán vi khuẩn học.
Sinh thiết được mảnh tổ chức, giúp chẩn đoán giải phẫu bệnh.
Đối với điều trị
Can thiệp kịp thời lấy được dị vật đường thở.
Có thể tiến hành được cấp cứu nên gải phóng được thông thoáng đường thở kịp thời, rất cần thiết đối với bệnh nhân thông khí nhân tạo.
Qua ống soi, bơm hóa chất, Thu*c điều trị các lỗ rò.
Đối với nghiên cứu kho học - đào tạo
Giúp nhiều cho các nghiên cứu đánh giá tổn thương phổi, khí phế quản.
Giúp lấy bệnh phẩm chính xác, góp phần quan trọng cho các nghiên cứu vi khuẩn học, giải phẫu bệnh.
Giúp cho công tác đào tạo, huấn luyện.
Tai biến
Sốc do dị ứng lidocain.
Thiếu oxy trong và sau thủ thuật.
Chảy máu phổi, phế quản.
Nhiễm khuẩn phổi, phế quản.
Rối loạn nhịp tim, ngừng tim.
Tràn khí màng phổi.
Tăng áp lực nội sọ.
Nhận xét
Soi phế quản bằng ống soi mềm là thủ thuật hiện đại, có thể áp dụng được trong cấp cứu và có hiệu quả cao trong điều trị. Tuy nhiên, cần có phương tiện cấp cứu đẩy đủ và kíp làm thành thạo để tránh các tai biến có thể xảy ra.
Nguồn: Internet.