Bệnh lây theo đường máu do muỗi truyền (muỗi Culex, Aedes) muỗi nàv hoạt động mạnh ở vùng đồng bằng và trung du
Định nghĩa
Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex.
Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây Tu vong cho trẻ em.
Mầm bệnh
Virus viêm não B thuộc nhóm B của các virus Arbor, virus do các côn trùng chân đốt mang.
Đường lây
Bệnh lây theo đường máu do muỗi truyền (muỗi Culex, Aedes) muỗi nàv hoạt động mạnh ở vùng đồng bằng và trung du. Muỗi sinh sản ở các ruộng lúa nước, chum vại, ao hổ, vũng nước quanh nhà. Muỗi hút máu người vào buổi tối và truvền bệnh viêm não.
Dịch tễ học
Nguồn bệnh
Chủ yếu là súc vật.
Nguồn bệnh phụ: Người.
Các loại chim mang virus (cò, vạc, liếu điếu, chim sẻ).
Các loài gia cầm mang virus (gà, vịt, ngỗng).
Muỗi truyền virus sang các loài chim và truyền sang gia súc (trâu, bò, lợn), muỗi lại truyền virus sang người. Từ đó gây bệnh cho người.
Đặc điểm dịch
ở Việt Nam bệnh thường phát triển từ tháng 4 đến tháng 8, khoảng 3-4 năm lại xuất hiện dịch.
Bệnh thường gập ở trẻ em, gặp nhiều ở trẻ từ 2 - 7 tuổi, ít gặp ở trẻ dưới 6 tháng và trên 12 tuổi.
Ở người lớn có rất ít người mắc.
Bệnh thường gặp ở các vùng có nhiều cây ăn quả.
Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ú bệnh
Trung bình 1 tuần, không có biểu hiện lâm sàng.
Thời kỳ khơi phát
Từ 1 - 4 ngày.
Bệnh thường khởi phát đột ngột với các biểu hiện: Sốt cao 39" - 40"c, có thể rét run, nhức đầu, đau mình mẩy, nôn mừa, da mắt sung huyết.
Ngoài ra: Người bệnh có sổ mũi, ho hoặc rối loạn tiêu hóa.
Các biểu hiện thần kinh chưa rõ, trẻ thường quấy khóc vật vã hoặc ly bì, ngủ nhiều, mê sảng, co giật.
Thời kỳ toàn phát
Từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 - 7.
Nhiễm trùng nhiễm độc: Sốt cao, môi khô, lưỡi bẩn, vã mồ hôi.
Hội chứng màng não: cổ cứng ( ), Kerniq ( ).
Lơ mơ, ly bì, mê sảng, co giật.
Hội chứng ngoại tháp: Liệt 1/2 người, liệt chi.
Rối loạn thần kinh thực vật: Mặt lúc đỏ lúc tái, vã mồ hôi, tăng tiết đờm dãi, mạch nhanh, nhịp thở nhanh, huyết áp hạ.
Tiến triển
Thường từ ngày thứ 10 của bệnh người bệnh giảm sốt dần, đỡ co giật, liệt có thể rõ ràng hơn. Giai đoạn này dễ có bội nhiễm (loét, viêm phế quản, viêm thận...).
Trường hợp nặng: Có thể dẫn đến Tu vong.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: Bạch cầu tăng nhẹ.
Chọc dịch não tủy: Nước não tủy có màu trong, protein tàng nhẹ. đường bình thường, tế bào tâng cao chủ yếu là Lympho.
Phân lập virus và làm phán ứng huyết thanh đặc hiệu.
Chẩn đoán
Biểu hiện lâm sàng.
Xét nghiêm: Chọc dịch túy sống.
Dịch tễ: Tuổi, mùa, vùng có dịch lưu hành.
Điều trị
Điéu trị triệu chứng và điều trị theo biến chứng (cho hạ nhiệt, an thán, chống phù não, bổ sung nước và điện giải).
Dinh dưỡng và châm sóc tốt.
Phòng bệnh
Diệt muỗi, bọ gậy bằng các biện pháp (xem trons bài sốt xuất huyết).
Nằm màn chống muồi đốt.
Phòng biến chứng và di chứng bằng cách châm sóc tốt và PHCN tại cộng đồng.
Tiêm phòng vacxin viêm não: Mũi 1 cách mũi 2 từ 7 - 10 ngày, mũi 3 sau 1 năm (0,5 ml - tiêm bắp).
Chăm sóc (xem bài Viêm màng não mú).
Nguồn: Internet.