Dưới kính hiến vi điện tử nó là 1 phần tử có đường kính 110nm, có vỏ bọc với 1 nhân chứa ARN và các protein bên trong.
Định nghĩa
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.
Căn nguyên
Virus gây suy giảm miễn dich người (HIV) type 1 được phán lập đầu tiên vào năm 1983 và HIV type 2 được phân lập đầu tiên vào 1985.
HIV thuộc họ Lentivirus và mang tất cả các đặc điểm cấu trúc của nhóm này. Dưới kính hiến vi điện tử nó là 1 phần tử có đường kính 110nm, có vỏ bọc với 1 nhân chứa ARN và các protein bên trong.
Virus HIV khi vào cơ thể sẽ xâm nhập vào tế bào lympho T, đại thực bào, tế bào đơn phân và 1 số tế bào khác, sau đó phát triển trong các tế bào này. Tuỳ thuộc từng loại tế bào mà các tế bào bị nhiễm HIV có thể bị tiêu huý hoặc có thế tổn thương ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Virus HIV có sức đề kháng yếu: Dễ ch*t, bị bất hoạt nhanh bởi các tác nhân lý hoá như: Nước Javen ch*t trong 1 phút, cồn 70" ch*t trong 1 phút, Formaldehye 0,1% ch*t sau 30 phút - lgiờ, nhiệt độ 56"c làm virus ch*t trong 30 phút, 100"c sẽ ch*t sau 1 phút. Tia cực tím không diệt được virus.
Các đường lây truyền
Cho đến nay người ta đã kháng định HIV có trong:
Tinh dịch, chất nhờn *m đ*o.
Máu và các sản phám của máu.
Nước bọt, nước mắt, nước não tủy, nước tiểu.
Sữa mẹ.
Nhưng chi có 3 đường lâv:
Lây truyền qua tinh dục:
Nguy cơ cao ớ các nhóm T*nh d*c đổng giới nam, người có bệnh truvển qua đường Sinh d*c khác (STD). Khả năng truyền từ nam sang nữ và từ nữ sang nam cũng khác nhau.
Lây truyền qua máu:
Truyền máu không kiểm soát HIV và các chế phám của máu tính chung trên thế giới chiếm 5 - 10%.
Lây qua tiêm chích ma tuý trong cộng đồng người nghiện ma tuý rất cao do dùng lại và dùng chung bơm kim tiêm để tiêm chích.
Lây truyền từ mẹ sang con:
HIV có thể lây truyền qua nhau thai trong thời kỳ bào thai chuvến dạ đẻ và sau khi sinh qua sữa mẹ.
Không có bằng chứng về lây truyền qua nước mắt, nước bọt, tiếp xúc b'inh thường, côn trùng đốt.
Lâm sàng
HIV gây bệnh kinh diễn từ từ với giai đoạn tiềm tàng không triệu chứng kéo dài. AIDS là giai đoạn cuối cùng của một quá trình xói mòn hệ thống miễn dịch kéo dài do HIV gây ra. Đại đa số những người nhiễm HIV hiện nay chưa đến giai đoạn AIDS. Tỷ lệ phát triển tới AIDS ở những người nhiễm HIV dao động từ 4 - 10%/lnăm. Đa số người bệnh sẽ có triệu chứng lâm sàng trong 10 - 15 năm sau khi có phản ứng huyết thanh dương tính.
Giai đoạn nhiễm HIV cấp
Nhiễm HIV ban đầu thường không có các triệu chứng. Trong vòng vài ngày đến vài tuần khi virus nhân lèn có thế có những triệu chứng của nhiễm
HIV cấp, các triệu chứng này không đặc hiệu gôm: Sôt, đau bụng, phat ban, buồn ngủ, ho, đau cơ, vã mổ hôi, rối loạn tiêu hóa, dê nhâm VỚI cam cum hoạc nhầm với bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.
Về xét nghiệm:
Kháng nguyên P24 trong máu ở giai đoạn sớm.
Phát hiện được kháng thể HIV sau vài tuần.
Giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng
Nơ ười nhiễm HIV ( ) có 1 giai đoan không có triệu chưng lam sang keo dài từ 2 - 8 năm hoặc lâu hơn.
Giai đoạn có biểu hiện lâm sàng
Giai đoạn lâm sàng 1:
Bệnh hạch dai dẳng toàn thân.
Hạch không chí có ở bẹn mà còn ở các vị trí khác nữa (nách, dưới đòn...). đường kích hạch trên 1 cm.
Dấu hiệu kèm theo là sốt, sút cân, ra mồ hôi đêm, người bệnh vân sinh hoạt bình thường.
Giai đoạn lâm sàng 2:
Thời kỳ đầu (nhẹ).
Sút cân dưới 10% trọng lượng cơ thể. ^
Các biểu hiện ở da và niêm mạc (viêm da tuyên bã, ngứa, nâm vùng, chôc
mép, loét miệng tái diễn).
Zona trong vòng 5 năm cuối.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái diễn (như viêm xoang, viêm mũi. viêm họng...).
Giai đoạn lâm sàng 3:
Thời kỳ trung gian (vừa phải).
Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể.
ía cháy kéo dài không rõ nguyên nhàn trên 1 tháng
Nhiễm Candida ở miệng (tưa).
Bạch sán dạng lông ở miệng.
Lao phổi trong năm cuối.
Các nhiễm khuẩn nặng (như viêm phổi, viêm cơ mủ). Thường ờ giai đoạn này người bệnh nằm 50% thời gian trong ngày ớ những tháng CUÔ1.
Giai đoạn lâm sàng 4:
Thời kỳ muộn (nặng, giai đoạn chuyến sang AIDS)
Hội chứng gây mòn HIV: Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thế. ia cháy khônơ rõ nơuyen nhân kéo trên 1 tháng, mệt mòi kéo dài, sốt kéo dài không rõ nguyên căn.
Viêm phổi do Pneumocystic cariniì.
Tocxoplamnosis ở não.
Bệnh do Cytomegalovirus ở ngoài gan, lách vào các hạch Lymplio.
Nhiễm Herpes simlex virus ở da, niêm mạc trên một tháng hoặc ờ nội tạng.
Bệnh nấm bất kỳ toàn thân.
Nhiễm Candida thực quán, khí quán, phế quán hoặc phổi.
Nhiễm Mycobacteria không điến hình.
Nhiễm trùng huyết do Salmonella không phải thương hàn.
Lao ngoài phổi.
Các Lymphoma.
Sarcoma kaposi.
Bệnh lý não do HIV: Rối loạn chức năng nhận biết hoặc rối loạn chức năng vận động (làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày, tiến triến hàng tuần tới hàng tháng mà không có 1 bệnh tật hoặc trạng thái nào ngoài HIV đang diễn ra có thể giải thích được).
Các xét nghiệm
Tìm kháng thể với HIV bằng các xét nghiệm
ELISA (thăm dò miễn dịch men).
Ngưng kết Latex.
Western Blot.
Kháng thể miễn dịch huỳnh quang gián tiếp.
Thăm dò miễn dịch hạt nhàn.
Các xét nghiệm huyết thanh
Nuôi cấy HIV
Phản ứng chuỗi Polymenase khuếch đại gen (PCR)
Xét nghiệm miễn dịch
Đếm tế bào TCD4: Bình thường là 450 - 1280 tế bào/mm1 máu.
TCD8: Bình thường là 250 - 800 tế bào/mnT máu.
Tỷ lệ TCD4/TCD8: Bình thường là 1,4 - 2,2.
Điều trị
Điều trị trực tiếp trên HIV
Zidovudin: 200 mg X 6 lần/ngày.
Hoặc Didanoime 0,5 mg/kg/ngày.
Điều trị phục hồi miễn dịch
Dùng các citokin (A - interferon).
Dùng chất kích thích sinh trưởng bạch cầu hạt và đại thực bào (GM - CSF).
Điều trị nhiễm trùng cơ hội
Viêm phổi do p.carinii: Bactrim hoặc Pentcnmdin.
Nấm Candida ờ miệng: Nystatin.
Nấm Crỵtocoecus: Amphetencin B Flncytoclin.
Crytomegalovirus: Dùng Ganciclovir hoặc Foxanet...
Điều trị sớm bằng Thu*c ức chế HIV phát triển
ở người có huyết thanh chán đoán HIV dương tính, tuy không có triệu chứng mà TCD4 < 200/mnr máu. dùng Zidovudine 600mg/ngày.
Các biện pháp phòng chống
Phòng chống lây qua dường T*nh d*c
Là ưu tiên số một vì nó là nguyên nhân chính lây lan HIV trên thế giới.
Giáo dục T*nh d*c lành mạnh, tình yêu chung thuỷ.
Giáo dục T*nh d*c an toàn, khuyến khích dùng bao cao su.
Khống chế nạn M*i d*m, xử lý nghiêm các chú chứa.
Có chương trình điều trị và dự phòng bệnh truyền qua đường T*nh d*c kết hợp với chương trình chống lây lan HIV.
Phòng chống lây lan qua đường máu
Qua máu:
Kiểm tra HIV tất cả các mẫu máu truyện, kể cả hiến máu tự nguyện.
Phát hiện HIV ở các mẫu máu bằng kỹ thuật tin cậy nhất.
Qua sản phấm cúa máu:
Các sản phẩm của máu phải kiểm tra HIV chặt chẽ.
Các tổ chức bán các sản phẩm của máu phải có giấy xác nhận sản phám đã được kiếm tra HIV.
Phòng lây lan qua tiêm chích và các dụng cụ y tế
Ngăn chặn buôn bán ma tuý, các ổ ma tuý và đặc biệt là dùng bơm tiêm chung trong tiêm chích M* t*y.
Cai nghiện và tạo việc làm cho ngưòi nghiện M* t*y.
Tuân thủ nguyên tấc tiệt trùng thực hành y học.
Chi dùng kim, bơm tiêm 1 lần.
Giáo dục và quy định nguyên tấc tiệt trùng các dụng cụ xăm minh, hãm lỗ tai...
Phòng chống lây lan qua cho tinh dịch và ghép cơ quan
Ngăn chặn lây nhiễm chu sinh từ mẹ sang con
Làm giảm tác động tiêu cực của nhiễm HIV trên cá nhân và cộng đồng
Cần có tổ chức động viên người nhiễm HIV biết giữ gìn sức khóe, không làm lây sang người khác và hỗ trợ đế họ hoà nhập vào cộng dồng. Đây là vân đề lớn vì số người nhiễm HIV trong xã hội ngày càng cao.
Phòng nhiễm HIV trong nhân viên y tế
Rửa tay xà phòng trước và sau khi tiếp xúc với người bệnh, nếu da bị các tổn thương hoặc viêm da xuất tiết thì không trực tiếp săn sóc người bệnh.
Đeo găng khi tiếp xúc với bệnh phẩm máu hoặc dịch của cơ thể.
Kim tiêm, dao mổ và những thiết bị sắc nhọn khác phải được cầm cẩn thận để tránh làm bị thương.
Mặc quần áo, tạp dề báo vệ khi làm các phẫu thuật, thú thuật và phải thay đổi sau mỗi lần dùng.
Dùng kính bảo vệ mặt, khấu trang.
Tránh hồi sức bằng miệng mà thay bằng các phương tiện hồi sức khác.
Khi khám nghiệm tử thi cán bộ y tế phái có đủ trang bị (quần áo, găng, úng. kính mắt) đề phòng lây nhiễm.
Chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
Chú yếu là công tác tư vấn đối với người nhiễm HIV/AIDS, nhân viên y tế phải biết mình ở vị trí săn sóc, nên phải tôn trọng phẩm cách cá nhân và có thái độ đúng mức với người bệnh.
Các nhàn viên V tê phái hiếu là có nhiều người cùng tham gia săn sóc và hỗ trợ người bệnh (như gia đình, bạn bè, tổ chức tôn giáo, câu lạc bộ...), đế giúp đỡ người bệnh duy trì cuộc sống cộng đồng.
Chẩn đoán và can thiệp của điều dưỡng
Ỉa chảy
Bệnh ngoài da quanh hậu môn. sau mỗi lần đi ngoài: Rửa hậu môn băng nước ấm, xà phòng, bôi Thu*c.
Khuyến khích ăn lỏng, cho uống ORS.
Cứ 2 giờ cho ãn 1 lượng thức ăn ít chất thô.
Sử dụng Thu*c chống ia chảy theo y lệnh.
Buồn nôn và nôn
Nếu nôn thì không được ăn gì trong 2 giò đầu, sau đó ăn lóng.
Vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm trùng.
Sử dụng Thu*c chống nôn theo đon. trước bữa ăn 30 phút.
Nếu nôn kéo dài gây rối loạn toan kiềm, thì bù dịch bằng ORS.
Sốt: do nhiễm trùng.
Đo nhiệt độ 4 giờ/ 1 lần.
Dùng Thu*c hạ sốt theo đơn.
Khuyến khích uống các chất dịch nếu hấp thụ được.
Tắm cho người bệnh bằng nước ấm, chườm lạnh bằng túi nước mát.
Khó thở
Do viêm phổi P: Carinii Sarcoma Kaposi, Lao.
Đánh giá tình trạng hô hấp cứ 2 giờ/1 lần: Ho, tím tái, nhịp thở.
Giúp cải thiện hô hấp: Nằm đầu cao, thờ oxy nếu cần.
Rối loạn tri thức do
Trầm cám.
Nhiễm HIV.
Các nhiễm trùng khác.
Thu*c.
Các biện pháp chăm sóc như:
Đánh giá tinh trạng tinh thần cơ bản.
Tránh làm cho người bệnh phật ý vì có thể làm cho họ lo lắnu.
Mệt mỏi do
Nhiễm HIV.
Thay đối tình trạng dinh dưỡng.
Các biện pháp chăm sóc như:
Khuyến khích nghi ngơi đều đặn, xen kẽ với hoạt động.
Giúp đỡ người bệnh vệ sinh, vận động, ăn uống và trợ giúp tinh thần.
Các tổn thương ngoài da
Các biện pháp chăm sóc như.
Thay đổi tư thế 2 giờ/lần.
Rửa và lau khô da đều đặn.
Để hở thương tổn.
Nguồn: Internet.