MangYTe

Ngoại Hô hấp hôm nay

Khoa Ngoại hô hấp giữ chức năng chẩn khám và điều trị các bệnh lý về hô hấp với các biện pháp can thiệp ngoại khoa, được thực hiện bởi các chuyên gia Lao Phổi và phẫu thuật lồng ngực. Các bệnh lý phổ biến của khoa Ngoại hô hấp như: lao phổi nặng, ung thư phổi, phổi tắc nghẽn mạn tính,...

Serevent - Thuốc điều trị tắc nghẽn đường hô hấp

Serevent là một chất chủ vận tác động trên thụ thể b2-adrenergic mới và có tính chọn lọc. Với liều điều trị, Thuốc có rất ít hay không có tác động có thể đo lường được trên tim mạch.
Mục lục

Inhaler: Hỗn dịch bơm khí dung qua miệng chứa trong bình xịt với van định liều (120 liều).

Accuhaler: Hỗn dịch bơm khí dung qua miệng chứa trong bình xịt với van định liều (60 liều).

Thành phần

Mỗi 1 liều Inhaler

Salmeterol 25mg.

Mỗi 1 liều Accuhaler

Salmeterol 50mg.

Dược lực học

Serevent là một chất chủ vận tác động trên thụ thể b2-adrenergic mới và có tính chọn lọc. Với liều điều trị, Thuốc có rất ít hay không có tác động có thể đo lường được trên tim mạch. Salmeterol được chứng minh là cho tác động giãn phế quản kéo dài tối thiểu 12 giờ ở các đối tượng bị tắc nghẽn đường thông khí có hồi phục. Dùng Thuốc đều đặn sẽ cải thiện kéo dài trên hoạt động chức năng phổi, do đó làm giảm các triệu chứng tắc nghẽn đường hô hấp và các triệu chứng hen về đêm. Trên đại đa số bệnh nhân, việc dùng Thuốc đều đặn sẽ loại bỏ được nhu cầu dùng Thuốc giãn phế quản triệu chứng phụ trợ thêm.

Các test in vitro cho thấy rằng salmeterol là một chất ức chế mạnh và có tác động kéo dài sự phóng thích từ phổi người các chất trung gian dẫn xuất từ dưỡng bào như histamine, leukotriene và prostaglandine D2. Ở người, salmeterol ức chế đáp ứng với những dị ứng nguyên bị hít vào ở pha sớm và pha chậm và sau một liều duy nhất, sẽ làm giảm tính đáp ứng quá độ trên phế quản, thể hiện hoạt tính kháng viêm và cả hoạt tính giãn phế quản.

Chỉ định

Điều trị đều đặn và dài hạn chứng tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục, trong hen phế quản (bao gồm những bệnh nhân bị hen về đêm và hen do vận động) và viêm phế quản mãn tính.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Serevent.

Chú ý

Khi bắt đầu điều trị với Serevent với nhu cầu trị liệu giãn phế quản, các triệu chứng thường giảm do đó đa phần bệnh nhân không cần dùng Thuốc giãn phế quản triệu chứng phụ trợ thêm. Nếu các triệu chứng kéo dài, bệnh nhân nên hít một chất chủ vận beta có tác dụng ngắn hạn (như salbutamol) để giảm bớt triệu chứng. Tuy nhiên, thông thường nhu cầu này cho thấy việc kiểm soát tắc nghẽn đường hô hấp là chưa hoàn hảo và nên xem x t điều trị bổ sung. Việc điều trị bổ sung này có thể bao gồm gia tăng liều Serevent và/hoặc bắt đầu hay gia tăng liều của Thuốc dự phòng như các corticoide dùng đường hít.

Serevent hít được sử dụng theo phác đồ đều đặn mỗi ngày hai lần và do đó nên được xem như là bổ sung cho các Thuốc dự phòng khác như corticoide dùng đường hít. Khi bắt đầu dùng Serevent, bệnh nhân được điều trị với corticoide hít hay hay các điều trị dự phòng khác nên tiếp tục dùng các Thuốc này với cùng liều như trước.

Với hầu hết các bệnh nhân, nhu cầu dùng thêm Thuốc giãn phế quản hỗ trợ sẽ giảm đáng kể. Nếu bệnh nhân tiêu thụ ngày càng nhiều chất chủ vận beta tác động ngắn (như salbutamol) trong một thời gian ngắn, nên theo dõi kỹ càng. Sự tăng vọt cơn hen cấp nên được điều trị theo cách thức bình thường với Thuốc giãn phế quản dạng khí dung và/hoặc dạng tiêm và corticoide dạng tiêm.

Chứng hạ kali huyết có khả năng lên đến trầm trọng có thể là kết quả của việc điều trị với chất chủ vận b2. Nên đặc biệt thận trọng trong hen phế quản nặng cấp tính vì tác động này có thể được tăng cường thêm do việc dùng đồng thời những dẫn xuất xanthine, stéroide, Thuốc lợi tiểu và do chứng giảm oxy. Nên kiểm tra nồng độ kali huyết thanh trong những trường hợp này. Nên dùng cẩn thận salmeterol cho bệnh nhân nhiễm độc giáp.

Có thai

Trong các nghiên cứu trên thú vật, một vài tác động trên thai nhi đặc trưng cho chất chủ vận beta xảy ra với nồng độ cao hơn nhiều so với các nồng độ dùng trị liệu. Kinh nghiệm điều trị với các chất chủ vận b-2 không cho thấy bằng chứng rằng những tác động này có ảnh hưởng đến người phụ nữ sử dụng Thuốc với liều trị liệu trên lâm sàng.

Tuy nhiên, kinh nghiệm về sử dụng salmeterol lúc có thai vẫn còn giới hạn. Giống như mọi Thuốc khác, nên xem xét sử dụng Thuốc này trong thai kỳ chỉ khi lợi ích mong đợi cho người mẹ lớn hơn bất kỳ nguy cơ nào cho thai nhi.

Cho con bú

Nồng độ trong huyết tương của salmeterol sau khi dùng các liều điều trị theo đường hít là không đáng kể và do đó, suy ra rằng nồng độ tương ứng trong sữa có thể rất thấp. Tuy nhiên, do không có kinh nghiệm về sử dụng salmeterol cho người mẹ nuôi con bú, chỉ nên xem xét sử dụng Thuốc trong những trường hợp trong đó lợi ích mong đợi cho người mẹ lớn hơn mọi nguy cơ có thể xảy ra cho đứa bé.

Các nghiên cứu trên thú cho con bú đã hỗ trợ cho quan điểm rằng salmeterol hầu như được tiết qua sữa với một lượng rất nhỏ.

Tương tác

Không bao giờ được kê toa các Thuốc ức chế bêta không chọn lọc, như propranolol, trong hen phế quản và chỉ nên dùng một cách cẩn thận các Thuốc ức chế bêta chọn lọc trên tim ở bệnh nhân hen phế quản.

Tác dụng phụ

Chứng run rẩy hiếm khi được báo cáo. Chứng này có khuynh hướng thoáng qua, phụ thuộc vào liều lượng và giảm đi khi dùng Thuốc đều đặn. Trong các thử nghiệm lâm sàng, chứng nhức đầu và đánh trống ngực chủ quan cũng được báo cáo hiếm khi xuất hiện nhưng tỷ lệ không khác biệt đáng kể so với placebo.

Chứng hạ kali huyết có khả năng lên đến trầm trọng có thể là kết quả của việc điều trị với chất chủ vận b-2.

Liều lượng, cách dùng

Serevent chỉ dùng để hít.

Người lớn: 2 lần hít (2 x 25 mg salmeterol) hai lần mỗi ngày.

Đối với bệnh nhân bị nghẽn đường hô hấp nặng hơn, 4 lần hít (4 x 25 mg salmeterol) hai lần mỗi ngày.

Trẻ em: Hiện nay, không có đủ số liệu lâm sàng để khuyến cáo sử dụng Serevent ở trẻ em.

Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người lớn tuổi.

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.

Để đạt được đầy đủ lợi ích trị liệu, nên sử dụng đều đặn Serevent trong điều trị tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục. Khởi phát của tác động giãn phế quản của salm t rol thường xảy ra trong vòng 5-10 phút. Ích lợi hoàn toàn sẽ trở nên rõ ràng sau một hay hai liều. Tác động giãn phế quản của salmeterol thường kéo dài 12 giờ, điều này đặc biệt hữu ích trong việc điều trị triệu chứng hen phế quản về đêm và trong kiểm tra cơn hen phế quản do vận động. Do có thể có các tác dụng ngoại { có liên quan đến việc quá liều, chỉ nên tăng liều hay rút ngắn khoảng cách dùng Thuốc dùng khi có hướng dẫn của bác sĩ.

Trên bệnh nhân khó sử dụng bình xịt định liều, có thể sử dụng một bầu thể tích (volumatic spacer) dùng cho Serevent.

Quá liều

Triệu chứng: Run rẩy, nhức đầu và tim nhanh.

Điều trị : Chất giải độc thường được dùng để điều trị quá liều Serevent là một Thuốc có tính ức chế bêta chọn lọc trên tim. Nên dùng cẩn thận các Thuốc ức chế bêta chọn lọc trên tim cho bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/s/serevent/)

Tin cùng nội dung

  • Chế độ dinh dưỡng sau khi kết thúc điều trị ung thư
    Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Ảnh hưởng của quá trình điều trị ung thư đến dinh dưỡng
    Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Bài Thuốc dân gian chữa viêm phế quản ở người cao tuổi
    Đông y gọi viêm phế quản là khái thấu, đàm ẩm. Bệnh do ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt, khí táo hoặc do công năng của 3 tạng phế, tỳ, thận giảm sút. Hàn thấp làm tổn thương tỳ sinh đàm ẩm; nhiệt làm thương phế, thận; phế thận âm hư dẫn đến ho, đờm nhiều. Đông y có rất nhiều phương pháp chữa bệnh này, xin giới thiệu một số bài Thuốc theo kinh nghiệm dân gian rất đơn giản, dễ tìm mà hiệu quả.
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY